Tiền án, tiền sự là gì?

bởi

Tiền án, tiền sự là những từ ngữ pháp lí được sử dụng cho những cá nhân trước đó đã vi phạm pháp luật và đã có áp dụng biện pháp xử lí hành vi vi phạm. Vậy cụ thể tiền án, tiền sự là gì, vi phạm rồi có thể “trong sạch” lại được hay không? Luật sư X xin chia sẻ một số thông tin liên quan, mong nó hữu ích cho các bạn. 

Căn cứ

Nội dung tư vấn

1. Tiền án là gì? Xóa tiền án thế nào?
Tiền án có thể hiểu là việc một người bị Toà án kết án và thi hành bản án do hành vi phạm tội của mình, đồng thời chịu trách nhiệm hình sự qua các hình thức như phạt cải tạo không giam giữ, phạt tiền, phạt tù có thời hạn, tù chung thân hoặc tử hình. Hồ sơ lí lịch của người đó sẽ có tiền án (án tích) nếu chưa được xóa.

Ví dụ: Một người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản, tùy vào mức độ ảnh hưởng tới xã hội và giá trị tài sản, tính mạng của nạn nhân mà có thể chịu mức án phạt cao nhất là tù 20 năm, có thể bị phạt thêm tiền. Sau khoảng thời gian người đó được trả tự do, người đó nếu chưa được xóa án tích thì sẽ có tiền án về hành vi trộm cắp tài sản.

Nếu bạn được xóa án tích thì bạn sẽ không có tiền án. Pháp luật quy định 3 trường hợp được xóa án tích điều 70, 71, 72 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung, bao gồm:

Đương nhiên được xóa án tích

Người bị kết án chấp hành xong tất cả các hình phạt chính, hình phạt bổ sung của các tội (trừ các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) hoặc thời gian thi hành bản án đó đã hết, người bị kết án đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn dưới đây sẽ đương nhiên xóa án tích:

  • 01 năm nếu bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  • 02 năm nếu bị phạt tù đến 05 năm;
  • 03 năm nếu bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  • 05 năm nếu bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Người bị kết án chấp hành xong tất cả các hình phạt chính, hình phạt bổ sung của các tội (trừ các tội xâm phạm an ninh quốc gia và các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) đồng thời căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án hoặc thời gian thi hành bản án đó đã hết, người bị kết án đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn dưới đây sẽ được Tòa án ra quyết định xóa án tích:

  • 03 năm nếu bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
  • 05 năm nếu bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  • 07 năm nếu bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Ngoài ra, nếu bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu thì sau 01 năm mới được xin lại, bác đơn lần thứ hai trở đi thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.

Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
b) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
c) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.

Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Người phạm tội được xóa án tích nếu có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt, ví dụ như có nếp sống hướng thiện, hay giúp đỡ người khác, tham gia các hoạt động tình nguyện, chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước,… lập công khi tham gia sản xuất, buôn bán hợp pháp và phát triển, ngăn chặn, tố cáo các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, được cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị Tòa án quyết định xóa án tích nếu người đó đảm bảo ít nhất một phần ba thời hạn chấp hành hình phạt mà không tái phạm.

Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này. 

2. Tiền sự là gì? Xóa tiền sự thế nào?
Tiền sự có thể hiểu là việc một người có hành vi vi phạm nhưng chưa tới mức chịu trách nhiệm hình sự, bị khiển trách, kỷ luật hoặc xử phạt hành chính bằng tiền. Người này chưa được xóa kỷ luật có nghĩa người này chịu tiền sự.

Ví dụ: Một người vi phạm luật giao thông đường bộ về hành vi vượt đèn đỏ, công an xử phạt hành chính kèm biên bản. Trong khoảng thời gian sau đó, nếu chưa hết thời hiệu thì người đó có tiền sự về hành vi vượt đèn đỏ.

Tương tự với xóa tiền sự nếu bạn thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 7 Luật xử lí vi phạm hành chính năm 2012, cụ thể:

  • Cá nhân, tổ chức trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày chấp hành xong đối với hình thức phạt cảnh cáo hoặc 01 năm với hình thức khác mà không tái phạm;
  • Cá nhân trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm.

Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Mong bài viết hữu ích cho các bạn!

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay
Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm