Xin chào Luật sư X, bố tôi là công an. Tháng trước, bố tôi bị thương tích ở tay sau khi cố gắng ngăn chặn hành vi trái pháp luật của một cậu thanh niên khi bố tôi đang thi hành công vụ. Gia đình tôi hiện nay rất khó khăn do bố tôi nằm viện, tôi muốn tham khảo và nhờ Luật sư tư vấn xem tội chống người thi hành công vụ gây thương tích được quy định trong Luật như thế nào?. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư X. Để giải đáp thắc mắc “Tội chống người thi hành công vụ gây thương tích” mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý:
Chống người thi hành công vụ, phạt tù bao nhiêu năm?
Chống người thi công vụ là việc thực hiện các hành vi sau đây nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.
– Không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ;
– Các hành vi khác.
Theo đó, người thi hành công vụ ở đây gồm: Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 thì người nào có hành vi sau nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật có thể bị xử lý về Tội chống người thi hành công vụ:
– Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực;
– Dùng các thủ đoạn khác.
Trong đó, mức phạt thấp nhất với Tội này là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.
Mức phạt cao nhất là phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Có tổ chức;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
– Gây thiệt hại về tài sản 50 triệu đồng trở lên;
– Tái phạm nguy hiểm.
Như vậy, người có hành vi chống người thi hành công vụ có thể bị phạt tù đến 07 năm.
Chống người thi hành công vụ gây thương tích bị xử lý thế nào?
Có không ít trường hợp người vi phạm sử dụng vũ lực gây ra thương tích cho người thi hành công vụ, mặc khác, hiện nay Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội chống người thi hành công vụ lại mới chỉ quy định về mức phạt tù với hành vi chống người thi hành công vụ gây thiệt hại về tài sản. Vậy, với trường hợp gây thiệt hại về sức khỏe thì xử lý thế nào?
Về vấn đề này, trường hợp gây thương tích với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân được quy định tại điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017.
Cụ thể, nếu gây thương tích cho người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Theo đó, mức phạt đối với hành vi chống người thi hành công vụ gây thương tích như sau (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017).
– Khung 01:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Khung 02:
Phạt tù từ 02 – 06 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% – 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% – 30%;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% – 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ Luật này.
– Khung 03:
Phạt tù từ 05 – 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% – 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% – 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% – 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
– Khung 04:
Phạt tù từ 07 – 14 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Làm chết người;
- Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% – 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
– Khung 05:
Phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Làm chết 02 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Hành vi chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý như thế nào?
Theo các quy định trên thì hành vi chống người thi hành công vụ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;
b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
c) Xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ;
b) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;
c) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu số tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này.”
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Tội chống người thi hành công vụ gây thương tích”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, gửi thông báo phát hành hóa đơn điện tử, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, xin mã số thuế cá nhân, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Tội chống người thi hành công vụ bị xử phạt như thế nào?
- Chống người thi hành công vụ sẽ bị xử lý như thế nào?
- Tội chống người thi hành công vụ
Câu hỏi thường gặp:
Có thể tố giác hành vi của người đó theo quy định tại Điều 134 và Điều 155 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 theo đó, công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.
Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 quy định: Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015. Trong trường hợp này, có thể khiếu nại.
Chủ thể của tội phạm ở đây là người có năng lực trách nhiệm hình sự, từ đủ 16 tuổi trở lên và đang thi hành công vụ. Do đó 15 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.