Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?

bởi Thanh Loan
Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?

Hành vi vận chuyển hàng cấm xuất hiện ngày hàng nhiều đặc biệt là vào gần các dịp lễ tết. Một số người biết là luật cấm vì những vận chuyển các loại hàng này sẽ kiếm được nguồn lợi lớn. Nhiều người vì lợi nhuận mà bất chấp mọi trường hợp có thể bị bắt giam. Tuỳ từng trường hợp là vận chuyển loại hàng cấm nào hay số lượng bao nhiêu mà có thể ị phạt hành chính hoặc thậm chí là phạt tù hơn nữa có những trường hợp bị phạt tù chung thân hay tử hình. Cùng tham khảo bài viết về “Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?” để biết được quy định pháp luật về tội danh vận chuyển hàng cấm.

Thế nào là tàng trữ vận chuyển hàng cấm?

Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được hiểu là hành vi cất giữ hoặc đưa từ nơi này đến nơi khác các loại hàng hóa mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng tại Việt Nam.

Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?

Tội vận chuyển hàng cấm có tên đầy đủ là Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 41 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017.

Đây là một trong những tội phạm thuộc nhóm các tội phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại tại Mục 1 Chương XVIII phần các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của Bộ luật Hình sự 2015.

Tội vận chuyển hàng cấm là một trong hai tội danh được ghép thành tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm và được quy định cụ thể như sau:

Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm

1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;

b) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;

c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

e) Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;

e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;

g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;

h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;

k) Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;

l) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;

b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;

c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;

d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?
Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?

Khi nào vận chuyển hàng cấm được coi là tội phạm?

Từ quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, hàng hóa được coi là hàng cấm gồm thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục bị Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, hoặc pháo nổ, thuốc lá nhập lậu, hàng hóa khác.

Để nhận biết loại tội phạm này, có thể thông qua một số yếu tố cấu thành cơ bản như sau:

Dấu hiệu nhận biết tội vận chuyển hàng cấm/cấu thành tội phạmMô tả cụ thể
Hành vi phạm tộiNgười phạm tội thực hiện vận chuyển hàng hóa thuộc một trong những trường hợp sau:Vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50kg hoặc từ 50 lít trở lên;Vận chuyển thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao trở lên;Vận chuyển pháo nổ từ 6kg trở lên;Vận chuyển hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên;Vận chuyển hàng hóa vận chuyển là loại hàng hóa chưa được phép lưu hành/hoặc chưa được phép sử dụng tại Việt Nam mà có trị giá từ 200 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên;Hoặc vận chuyển hàng hóa có khối lượng, trọng lượng nhỏ hơn so với khối lượng, trọng lượng hàng hóa được liệt kê ở trên nhưng người phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
Chủ thể phạm tộiCá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự;Pháp nhân thương mại thỏa mãn quy định tại Điều 75, Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015;
Khách thể của tội phạmTội phạm này xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, xâm phạm đến chế độ độc quyền của Nhà nước trong vận chuyển hàng cấm
Đối tượng của tội phạmCác loại pháo nổ;Thuốc bảo vệ thực vật;Thuốc lá nhập lậu;Các hàng hóa khác thuộc danh mục hàng cấm theo quy định pháp luật;…
Lỗi của tội phạmLỗi cố ý trực tiếp
Mục đích phạm tộiThu lợi bất chính từ hoạt động vận chuyển hàng cấm
Hậu quả của tội phạmCó thể biểu hiện qua trị giá hàng hóa vận chuyển lậu, số tiền thu lợi bất chính… trong từng điều khoản cụ thể của tội phạm

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Tội vận chuyển hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ đổi tên bố trong giấy khai sinh… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có thể bị điều tra trong bao lâu?

Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà thời hạn điều tra có thể dài hoặc ngắn. Cụ thể thời hạn điều tra tối đa là 4 tháng và có thể gia hạn thêm tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 4 tháng.

Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm?

Xử lý pháp nhân thương mại phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được quy định tại Khoản 5 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, theo đó:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm