Xin chào Luật sư, ông tôi năm nay 69 tuổi, trước đây ông tôi làm giáo viên Toán cho một trường cấp 3 tại địa phương, mặc dù đến tuổi và ông tôi đã nghỉ hưu nhưng sức khỏe ông tôi còn rất tốt và ở nhà không có việc gì làm ông tôi cảm thấy buồn, chán và muốn quay trở lại trường để tiếp tục giảng dạy. Mặc gia đình tôi khuyên ngăn hết lời nhưng ông tôi vẫn không nghe, vậy Luật sư có thể cho tôi hỏi với quy định của pháp luật hiện nay thì việc người lao động cao tuổi đi làm được quy định như thế nào? Việc trả lương cho người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu ra sao? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, cảm ơn Luật sư.
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến chúng tôi. Để giúp bạn đọc hiểu rõ thông tin về vấn đề đi làm của người cao tuổi cũng như việc trả lương cho người cao tuổi sau đây xin mời bạn đọc cùng Luật sư X tìm hiểu bài viết “trả lương cho người cao tuổi được quy định như thế nào?“
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật Lao động 2019
Nhà nước quy định như thế nào về chính sách lao động của người cao tuổi?
Theo quy định tại Điều 4 Bộ luật Lao động 2019 chính sách của Nhà nước về động như sau:
- “Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động;
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội;
- Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động;
- Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động;
- Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định;
- Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
Căn cứ vào quy định trên có nghĩa là người lao động cao tuổi phải là một trong những đối tượng cần được bảo vệ thuộc Chính sách của Nhà nước về lao động. Ngoài người lao động cao tuổi còn có các được tượng mà chính sách của Nhà nước về lao động bảo vệ như lao động nữ, lao động là người khuyết tật và lao động chưa thành niên.
Căn cứ khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
- “Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
- Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Theo như những quy định trên, thì từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu đối với người lao động nam là 60 tuổi 3 tháng và người lao động nữ là 55 tuổi 4 tháng, cứ mỗi năm sẽ tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ. Do đó, nếu người lao động đã đủ độ tuổi nghỉ hưu mà vẫn tiếp tục làm việc thì được xem là người lao động cao tuổi.
Trả lương cho người cao tuổi được quy định như thế nào?
Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về sử dụng người lao động cao tuổi như sau:
- “Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn;
- Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động;
- Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn;
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc;
Do đó, trong trường hợp này người sử dụng lao động sẽ căn cứ vào hợp đồng lao động mà đơn vị đã ký kết để trả lương cho người lao động này.
Trên cơ sở quy định về những chính sách dối với người lao dộng cao tuổi được nêu ở mục trên thì khi sử dụng người lao động đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo chế độ hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi người lao động đang hưởng theo chế đọ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thỏa thuận theo hợp đồng lao động. Bên cạnh đó thì người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc Không những thế mà người sử dụng lao dộng cao tuổi phải thực hiện việc trả tiền lương lương cho người lao động cao tuổi. Từ đó tiền lương có thể hiểu là là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Theo quy định của Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm được tri trả với mức lương không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động là người cao tuổi chưa qua quá trình được người sử dụng lao động đào tạo làm công việc giản đơn nhất.
Bên cạnh đó thì đối với người lao động đã qua học nghề được xác định là những người được chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng tốt nghiệp, văn bằng, chứng chỉ,…Người lao động đã qua học nghề là những người được xác định theo quy định tại khoản 2 điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP khác à những người được xác định theo quy định tại khoản 2 điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định bao gồm:
- c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
- d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;
- đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;
- e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;
- g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
- h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.”
Người lao động đã qua học nghề thì theo như quy định của Nghị định này thì sẽ được người sử dụng trả lương với mức lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối theo như quy định của pháp luật hiện hành. hoặc mức lương của người lao động cao tuổi cũng được trả do sự thỏa thuận của các bên nhưng không được thấp hơn mức lương mà pháp luật hiện hành này đã quy định.
Như vậy, theo quy định trên thì có thể thấy pháp luật đã quy định rất cụ thể về việc chi trả mức lương cho người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề được quy định thuộc các trường hợp đã qua học nghề trên của Nghị định 90/2019/NĐ-CP thì phải bảo đảm mức lương tối thiểu phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Bên cạnh đó, còn những trường hợp đối với những công việc của người lao động cao tuổi hiện nay mà không cần phải thuộc các trường hợp đã qua học nghề được quy định ở trên thì mức lương cụ thể được xác định đối với người lao động cao tuổi cụ thể như thế nào thì tùy thuộc vào việc chi trả tiền lương của người sử dụng lao động cao tuổi nhưng phải bảo đảm không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Sử dụng người lao động cao tuổi thực hiện những hành vi nào thì người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính?
Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
- “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
- a) Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ;
- b) Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
- 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.”
Như vậy, khi sử dụng người lao động cao tuổi mà thực hiện những hành vi trên thì người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Lưu ý: Mức phạt này áp dụng đối với cá nhân, còn tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt gấp 02 lần theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Vấn đề trả lương cho người cao tuổi đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về xác nhận tình trạng hôn nhân vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn đọc thêm
- Quy định về thời gian làm việc đối với người cao tuổi như thế nào?
- Sử dụng người lao động cao tuổi hợp pháp ra sao năm 2023?
- Điều kiện thuê người lao động cao tuổi theo quy định của pháp luật
Câu hỏi thường gặp
Tùy trong từng trường hợp người sử dụng lao động sẽ căn cứ vào hợp đồng lao động mà đơn vị đã ký kết để trả lương cho người lao động này.
Ngoài ra trong trường hợp người lao động này đang hưởng lương hưu theo chế độ thì khi ký kết hợp đồng lao động sẽ không phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp nữa.
Tuy nhiên, ngoài việc trả lương cho người lao động cao tuổi theo công việc, đơn vị có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động này một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.
Theo khoản 9 Điều 123 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
“Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.”
Đối chiếu quy định thì đối với người lao động cao tuổi mà đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng để đảm bảo quyền lợi của lao động cao tuổi so với các lao động khác thì doanh nghiệp cần trả tiền bảo hiểm xã hội vào lương cho người lao động cao tuổi.
Còn nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 9, điều 123 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng và trích trừ tiền lương của người lao động để đóng bảo hiểm xã hội như những lao động bình thường.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động sẽ không được sử dụng người lao động cao tuổi để làm những nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động cao tuổi.
Trong trường hợp người sử dụng lao động bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn thì có thể sử dụng người lao động cao tuổi để làm những nghề, công việc như trên.