Tranh chấp đất không rõ nguồn gốc xử lý như thế nào?

bởi Thanh Tri
Tranh chấp đất không rõ nguồn gốc xử lý như thế nào?

Trong hoạt động kinh doanh bất động sản, việc tranh chấp đất không rõ nguồn gốc là một vấn đề pháp lý tiềm ẩn để xảy ra. Việc xử lý tranh chấp đất không rõ nguồn gốc đòi hỏi sự thận trọng và kiên nhẫn từ các bên liên quan. Đầu tiên, các bên phải hoàn toàn tỉnh táo và có tinh thần hợp tác giải quyết vấn đề này. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sử dụng đất, các bên liên quan nên xác minh chính xác nguồn gốc của quyền sử dụng đất này. Khi xác định được nguồn gốc của quyền sử dụng đất, các bên nên thương lượng và đưa ra thỏa thuận chính thức để giải quyết tranh chấp. Nếu không thể đạt được thỏa thuận, các bên cần phải đưa vấn đề lên tòa án để giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết tranh chấp đất, các bên nên tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật và tìm kiếm sự hỗ trợ của chuyên gia pháp lý để đảm bảo quyền lợi của mình. Tóm lại, triển khai các bước xử lý tranh chấp đất không rõ nguồn gốc là quá trình phức tạp và đòi hỏi sự thận trọng và kiên nhẫn từ các bên liên quan. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp này sẽ đảm bảo quyền lợi của các bên và giữ vững sự ổn định trong hoạt động bất động sản.

Để có thể cung cấp cho quý bạn thông tin về “Tranh chấp đất không rõ nguồn gốc xử lý như thế nào?“. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn giải quyết được một số vấn đề có liên quan.

Cơ sở pháp lý

Khái niệm về tranh chấp đất đai

Theo Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Từ quy định trên có thể thấy:

Tranh chấp đất đai là một khái niệm có nội hàm khá rộng, liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp trong quan hệ đất đai. Hay nói cách khác, tranh chấp đất đai là những mâu thuẫn, xung đột về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình sử dụng đất.
Tranh chấp đất đai có thể là tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về ranh giới, mốc giới thửa đất, các hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất (như đặt cọc, hứa mua hứa bán, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất, …), tranh chấp thừa kế và chia di sản chung đối với tài sản là quyền sử dụng đất.
Cần lưu ý rằng tranh chấp đất đai là tranh chấp giữa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân với nhau trên phần diện tích đất tranh chấp. Tranh chấp đất đai không bao gồm các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Nhà nước. Nếu những quyết định, hành vi hành chính này xâm phạm đến quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà họ có yêu cầu giải quyết thì được xem là khiếu nại về đất đai hoặc khởi kiện hành chính theo Luật Tố tụng hành chính.

Sổ đỏ có phải là cơ sở duy nhất để giải quyết tranh chấp đât đai không?

Theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì sổ đỏ (hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) là chứng thư pháp lý chứng minh cho việc sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất. Tuy nhiên, trong trường hợp người sử dụng đất không có sổ đỏ, họ có thể đưa ra những giấy tờ liên quan chứng minh cho việc sử dụng đất của mình, cụ thể là những giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 như sau:

  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (không có sổ đỏ và không có các giấy tờ khác theo Điều 100 Luật Đất đai 2013) thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:

  • Một là, chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
  • Hai là, thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
  • Ba là, sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Bốn là, chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
  • Năm là, quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Tranh chấp đất không rõ nguồn gốc xử lý như thế nào?
Tranh chấp đất không rõ nguồn gốc xử lý như thế nào?

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không rõ nguồn gốc ?

Cách 1: Yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết

  • Trường hợp 1: Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.
  • Trường hợp 2: Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết.

Cụ thể:

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện:

Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với giấy tờ như sau:

  • Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Biên bản hòa giải tại UBDN cấp xã;
  • Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
  • Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

Bước 1. Nộp hồ sơ

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

  • Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

  • Chủ tịch UBND cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết
  • Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ:
  • Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết)
  • Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

Bước 4. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành kết quả giải quyết

Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.

  • Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp.
  • Không đồng ý kết quả giải quyết thì:
  • Khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh

hoặc

  • Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện).
  • Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày;

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tranh chấp đất không rõ nguồn gốc xử lý như thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Tranh chấp đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Thời gian tạm ngừng phiên tòa đối với vụ án tranh chấp đất đai là bao nhiêu lâu?

Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày quyết định tạm ngừng phiên tòa của Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa, khi hết thời hạn tạm ngừng, nếu lý do để ngừng không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa, nếu lý do để ngừng chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ vụ án.

Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã thì có khởi kiện ra Tòa án được không?

Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất thì việc hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã không phải là điều kiện để khởi kiện vụ án. Do đó, không hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã thì vẫn được khởi kiện ra Tòa án.

Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định ra sao?

Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 và Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp là cơ quan tổ chức tiến hành hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hoàn giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm