Thưa luật sư. Tôi tên là Tô Thị Thanh, vào năm 1994 mẹ tôi đã chuyển 3 tên trong hộ khẩu số nhà 234/18/22 là bà nội, ba tôi và tôi qua số nhà 230/14 và mang lên Quận nộp Nay gia đình tôi muốn trích lục lại sổ hộ khẩu tại số nhà 234/18/22 nhưng trích lục trên Quận thì không có. Vậy xin hỏi trích lục sổ hộ khẩu ở đâu theo quy định hiện hành? Thủ tục xin trích lục sổ hộ khẩu như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Tại bài viết dưới đây. Mời quý độc giả hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Trích lục sổ hộ khẩu ở đâu theo quy định hiện hành?”. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp thêm cho quý độc giả những thông tin cần thiết và bổ ích.
Căn cứ pháp lý
Định nghĩa sổ hộ khẩu là gì?
Hộ khẩu, còn được gọi là hộ tịch, là một phương thức quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình của một số quốc gia tại Á Đông. Trong phương thức này, đơn vị quản lý xã hội là hộ gia đình, tập thể do một chủ hộ chịu trách nhiệm. Sổ hộ khẩu do cơ quan công an cấp. Khi sinh ra, con được nhập theo hộ khẩu của cha mẹ.
Hộ khẩu có liên quan đến các quyền lợi khác như: phân chia ruộng đất, nhà ở, lương thực, thực phẩm, việc làm, giấy tờ, tiêu chuẩn điện nước, trường học… Khi thay đổi chỗ ở, người dân phải thực hiện thủ tục thay đổi hộ khẩu. Với người dân nhập cư vào thành phố, việc thay đổi hộ khẩu này còn được gọi là nhập hộ khẩu. Hệ thống hộ khẩu hiện nay tồn tại ở các nước: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Bắc Triều Tiên và Việt Nam.
Sổ hộ khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2006 như sau:
- Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Như vậy, Sổ hộ khẩu chính là phương thức cơ quan Nhà nước dùng quản lý nhân khẩu ở các hộ gia đình. Thông qua Sổ hộ khẩu có thể xác định nơi cư trú hợp pháp của công dân, cụ thể hơn là nơi thường trú của công dân để quản lý nơi cư trú của công dân tại từng địa điểm cụ thể.
Sổ hộ khẩu còn có vai trò xác định thẩm quyền giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến mỗi công dân.
Tuy nhiên, hiện nay tại Luật Cư trú năm 2020, không còn quy định khái niệm cụ thể về sổ hộ khẩu.
- Các loại sổ hộ khẩu
Sổ hộ khẩu giúp chứng minh việc cư trú hợp pháp của một công dân. Sổ hộ khẩu là sổ thường trú (KT1) của công dân, còn sổ tạm trú có các loại mẫu sổ KT2, KT3 và KT4.
Như vậy chỉ có một loại sổ hộ khẩu là KT1, đây là loại sổ mà bất cứ gia đình nào cũng có. Được hiểu là nơi thường trú lâu dài của các công dân có tên trong sổ, địa chỉ thường trú này cũng được ghi rõ trên Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân.
Trích lục sổ hộ khẩu ở đâu theo quy định hiện hành?
Tại khoản 3 Điều 33 Luật cư trú năm 2020 quy định về trách nhiệm của cơ quan đăng ký cư trú như sau:
“Xác nhận thông tin về cư trú, thông báo về kết quả thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử hoặc hình thức khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an”.
Quy định này được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA của Bộ Công an như sau:
“1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú”.
Như vậy, theo như quy định trên thì công dân khi làm mất sổ hộ khẩu thì có thể tiến hành xin trích lục sổ hộ khẩu tại Công an xã, phường. Giấy tờ này thay thế cho sổ hộ khẩu đã mất.
Thủ tục xin trích lục sổ hộ khẩu như thế nào?
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin trích lục hộ khẩu, bao gồm:
Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch (Công dân có thể lấy mẫu trực tiếp Tờ khai tại Cơ quan Công an cấp xã hoặc tải mẫu tại đây);
Giấy tờ tùy thân của công dân: CMND/CCCD, Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thể hiện thông tin cá nhân của công dân, có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn thời hạn;
Văn bản ủy quyền (chỉ yêu cầu đối với trường hợp công dân ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục xin trích lục hộ khẩu). Tuy nhiên, không cần cung cấp văn bản ủy quyền chứng thực đối với trường hợp người ủy quyền ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột.
Lưu ý: Trường hợp cơ quan, tổ chức đề nghị cấp trích lục hộ tịch của công dân thì phải gửi văn bản yêu cầu cấp trích lục hộ tịch, đồng thời nêu rõ lý do đề nghị cho Cơ quan quản lý dữ liệu hộ tịch.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Công dân có thể lựa chọn một trong ba hình thức dưới đây để nộp hồ sơ:
– Nộp trực tiếp: công dân nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền;
– Nộp trực tuyến: công dân nộp hồ sơ qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến;
– Nộp qua dịch vụ bưu chính.
Bước 3: Kiểm tra tính hợp lệ, đối chiếu thông tin trong hồ sơ
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ cấp giấy tiếp nhận, ghi rõ thời gian hẹn trả kết quả cho công dân;
– Trường hợp hồ sơ còn thiếu, chưa đầy đủ giấy tờ: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn công dân chi tiết, cụ thể để công dân nộp bổ sung, hoàn thiện;
– Tuy nhiên, nếu không bổ sung, hoàn thiện được ngay thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải cấp văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện, nêu rõ giấy tờ, hồ sơ cần phải nộp bổ sung.
Bước 4: Giải quyết hồ sơ
Ngay sau khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ từ công dân, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ về tính pháp lý, nội dung, cán bộ làm công tác hộ tịch truy cập hoặc kiểm tra Cơ sở dữ liệu hộ tịch, lập bản sao trích lục hộ tịch.
Sau khi bản sao trích lục hộ tịch được lập thành văn bản, cán bộ làm công tác hộ tịch phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan nơi cán bộ làm công tác hộ tịch quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch để được ký xác nhận về việc cấp trích lục hộ tịch cho công dân.
Những việc cần dùng đến sổ hộ khẩu
Xác định nơi cư trú
Sổ hộ khẩu thể hiện nơi cư trú của cá nhân thường xuyên sinh sống. Trong một vài trường hợp, nếu không xác định được nơi ở thì sổ hộ khẩu chính là bằng chứng ghi nơi cư trú người đó đang sinh sống.
Quyền chuyển nhượng, mua bán và sở hữu đất
Để thực hiện quyền chuyển nhượng, mua bán đất, sổ hộ khẩu là một giấy tờ chứng nhận, văn bản pháp lí trong trường hợp nhận thừa kế. Nó còn đảm bảo thi hành án cho các trường hợp liên quan đến quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất…
Các thủ tục hành chính và giấy tờ
Sổ hộ khẩu là một giấy tờ pháp lí, vì vậy nó rất cần thiết trong quá trình thực hiện các thủ tục như đăng kí thường trú, tạm trú, chuyển tách hộ khẩu, cấp đổi sổ hộ khẩu, xóa hay xác nhận đăng kí thường trú… Ngoài ra, các thủ tục hành chính liên quan giấy phép kinh doanh, đăng kí kết hôn, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử hay hồ sơ xin việc… đều cần đến hộ khẩu làm giấy tờ chứng thực.
Sổ hộ khẩu là công cụ để Nhà nước quản lý nơi cư trú của công dân.
Thông thường trong Sổ hộ khẩu có các thông tin về chủ hộ và các thành viên khác cùng hộ khẩu, như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, mối quan hệ với chủ hộ,… Theo đó, sổ hộ khẩu thể hiện nơi cư trú của cá nhân thường xuyên sinh sống. Trong một vài trường hợp, nếu không xác định được nơi ở thì sổ hộ khẩu chính là bằng chứng ghi nơi cư trú người đó đang sinh sống.
- Xử phạt nợ thuế đối với hộ kinh doanh như thế nào?
- Xử phạt hành vi đăng tin sai sự thật trên mạng xã hội
- Học sinh ngộ độc thực phẩm dẫn đến tử vong ai chịu trách nhiệm?
- Hợp đồng thuê căn hộ nhà chung cư mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Trích lục sổ hộ khẩu ở đâu theo quy định hiện hành?” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý về Thủ tục xác nhận tình trạng độc thân… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline: 0833.102.102. Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng. Hoặc quý khách hàng tham khảo thêm thông tin thông qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2022 và chỉ thu hồi trong trường hợp công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Không phải tất cả người dân phải tự mang sổ cũ đi nộp từ 01/7/2021; sổ đã cấp nếu không có thay đổi gì thì vẫn được tiếp tục sử dụng đến hết năm 2022.
Ví dụ: A có hộ khẩu ở quận B, nhưng khi A đến đăng ký chuyển sang một địa chỉ khác, khi đó thông tin trong sổ hộ khẩu về nơi thường trú sẽ thay đổi thì trong quá trình làm thủ tục công an sẽ thu hồi sổ hộ khẩu đó.
Thu hồi sổ hộ khẩu đồng nghĩa với việc toàn bộ thông tin của công dân trên sổ hộ khẩu bị thu hồi đã được cập nhật đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Mục đích của việc yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu trước đây là để xác nhận các thông tin nhân thân của cá nhân. Vì vậy, khi thực hiện thủ tục liên quan cần sổ hộ khẩu trước đây thì nay sẽ khai thác thông tin trên Cơ sở dữ liệu dân cư để xác nhận mà không phải xuất trình sổ hộ khẩu nữa.
Theo Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 thì sẽ không thực hiện cấp mới sổ hộ khẩu từ ngày 01/7/2021. Tuy nhiên, sổ hộ khẩu đã được cấp sẽ được sử dụng đến ngày 31/12/2022.