Trong cuộc sống hằng ngày, các thỏa thuận về việc xác lập, thực hiện một số nghĩa vụ nào đó diễn ra rất thường xuyên và phổ biến. Tuy nhiên, để một giao kết có hiệu lực và được pháp luật công nhận thì người dân cần phải tiến hành trình tự giao kết hợp đồng theo nguyên tắc và hình thức luật định. Vậy cụ thể, pháp luật quy định Trình tự giao kết hợp đồng được thực hiện ra sao? Hình thức giao kết hợp đồng được quy định như thế nào? Thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là bao lâu? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Giao kết hợp đồng là gì?
Giao kết hợp đồng là việc các bên bày tỏ, thống nhất với nhau về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo nguyên tắc do pháp luật quy định.
Do hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên nên khi giao kết hợp đồng, các bên phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản tại Điều 3 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:
- Được thực hiện trên nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận giao kết hợp đồng.
- Không được trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội.
- Khi tham gia giao kết hợp đồng, các bên đều bình đẳng với nhau.
- Việc giao kết hợp đồng không được xâm phạm đến lợi ích của quốc gia, của dân tộc, của công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác .
Hình thức giao kết hợp đồng được quy định như thế nào?
Việc đề nghị giao kết hợp đồng có thể được thực hiện bằng những hình thức khác nhau. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Hình thức miệng (bằng lời nói): Thông qua hình thức này, các bên giao kết hợp đồng chỉ cần thoả thuận miệng với nhau về nội dung cơ bản của hợp đồng hoặc mặc nhiên thực hiện những hành vi nhất định đối với nhau. Hình thức này thường được áp dụng trong những trường hợp các bên đã có độ tin tưởng lẫn nhau (bạn bè cho nhau vay tiền). Thông qua hình thức này các bên chỉ cần thỏa thuận miệng với nhau về những nội dung cơ bản của hợp đồng. Hình thức này còn được áp dụng đối với những trường hợp các bên đã có độ tin tưởng lẫn nhau và thêm vào đó nữa là các đối tác lâu năm hoặc là những hợp đồng mà sau khi giao kết, thực hiện sẽ chấm dứt. Ví dụ bạn thân cho mượn tiền, hay đi mua đồ ở chợ….
Thứ hai: Hình thức viết (bằng văn bản): Nhằm nâng cao độ xác thực về những nội dung đã cam kết, các bên có thể ghi nhận nội dung giao kết hợp đồng bằng một văn bản. Trong văn bản đó, các bên phải ghi đầy đủ những nội dung cơ bản của hợp đồng và cùng kí tên xác nhận vào văn bản. Khi có tranh chấp, hợp đồng được giao kết bằng hình thức văn bản tạo ra chứng cứ pháp lí chắc chắn hơn so với hình thức miệng. Căn cứ vào văn bản của hợp đồng, các bên dễ dàng thực hiện quyền yêu cầu của mình đối với bên kia. Vì vậy, đối với những hợp đồng mà việc thực hiện không cùng lúc với việc giao kết thì các bên thường chọn hình thức này. Các cam kết của các bên trong hợp đồng sẽ được ghi nhận lại bằng một văn bản. Trong văn bản đó các bên phải ghi đầy đủ những nội dung cơ bản của hợp đồng và cùng kí tên xác nhận vào văn bản, thông thường hợp đồng được lập thành nhiều bản và mỗi bên giữ một bản. Căn cứ vào văn bản hợp đồng các bên dễ dàng thực hiện quyền của mình và thực hiện quyền yêu cầu của mình đối với bên kia vì vậy bản hợp đồng đó coi như là một bằng chứng, chứng minh quyền dân sự của mình.
Thứ ba: Hình thức có chứng nhận, chứng thực: Đối với những hợp đồng có tính chất phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp và đối tượng của nó là những tài sản mà Nhà nước cần phải quản lí, kiểm soát khi chúng được dịch chuyển từ chủ thể này sang chủ thể khác thì các bên phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực. Hợp đồng được lập ra theo hình thức này có giá trị chứng cứ cao nhất.Hợp đồng loại này có giá trị chứng cứ cao nhất chứ không phải có giá trị cao nhất vì các hợp đồng được lập ra một cách hợp pháp thì đều có giá trị pháp lý như nhau. Vì vậy, đối với những hợp đồng mà pháp luật không yêu cầu phải lập theo hình thức này nhưng để quyền lợi của mình được bảo đảm, các bên vẫn có thể chọn hình thức này để giao kết hợp đồng.
Thứ tư: Hình thức khác: Ngoài những hình thức nói trên, hợp đồng có thể thực hiện bằng các hình thức khác như bằng các hành vi (ra hiệu, ra giấu bằng cử chỉ cơ thể…) miễn là những hành vi đó phải chứa đựng thông tin cho bên kia hiểu và thỏa thuận giao kết trên thực tế. Và điểm cần lưu ý là đối với những hợp đồng dân sự mà pháp luật bắt buộc phải giao kết theo một hình thức nhất định (thông thường là hình thức văn bản có Công chứng, chứng thực) thì các bên phải tuân theo những hình thức đó, ngoài ra thì các bên có thể tự do lựa chọn một trong các hình thức nói trên để giao kết, tuy nhiên đối với những hợp đồng mà pháp luật không yêu cầu phải lập theo hình thức văn bản có công chứng nhưng để quyền lợi của mình được bảo đảm thì các bên vẫn có thể chọn hình thức này để giao kết hợp đồng.
Trình tự giao kết hợp đồng được thực hiện ra sao?
Trình tự giao kết hợp đồng được diễn ra theo các bước như sau:
Bước 1: Đề nghị giao kết hợp đồng
Giao kết hợp đồng được bắt đầu bằng một đề nghị giao kết hợp đồng, có kèm theo nội dung muốn giao kết và thời hạn trả lời. Trong thời gian chờ người được đề nghị trả lời thì người đề nghị không được thay đổi, mời người thứ ba nếu không sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị.
Pháp luật dân sự hiện hành không quy định về hình thức của đề nghị giao kết hợp đồng nhưng có thể thấy đề nghị giao kết hợp đồng có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như bằng văn bản viết, lời nói hoặc phương tiện khác miễn là có thể biểu lộ được ý chí của mình để người kia nhận biết được.
Lưu ý: Bên đề nghị có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi bên được đề nghị chưa nhận được đề nghị; bên đề nghị nêu rõ điều kiện được thay đổi hoặc rút lại đề nghị.
Bước 2: Bên được đề nghị nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Các trường hợp sau đây được coi là bên được đề nghị đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
- Nếu bên được đề nghị là cá nhân: Đã được chuyển đến nơi cư trú.
- Nếu bên được đề nghị là pháp nhân: Đã được chuyển trụ sở.
- Lời đề nghị đã được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị.
- Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
Bước 3: Chấp nhận lời đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Về nội dung chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng về cơ bản, trên tinh thần quy định trong Điều 396 Bộ luật dân sự 2015 thì nội dung chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng dân sự thông thường phải đảm bảo hai yếu tố:
Một là, chấp nhận toàn bộ nội dung như đã nêu trong đề nghị giao kết hợp đồng dân sự và không bỏ qua nội dung nào.
Hai là, không bổ sung nội dung nào khác so với đề nghị giao kết hợp đồng dân sự.
Việc trả lời đề nghị giao kết hợp đồng do hai bên thỏa thuận, có thể là trả lời ngay hoặc trả lời trong một khoảng thời gian do hai bên ấn định. Nếu chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng diễn ra sau khoảng thời gian thời hạn được ấn định thì được xem như là một đề nghị giao kết mới.
Thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là bao lâu?
Thời hạn trả lời chấp nhận được quy định rất rõ trong Điều 397 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được tả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
2. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận về thời hạn trả lời.”
Quy định về việc thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
Bộ luật dân sự 2015 có quy định các trường hợp thay đổi, rút lại, hủy bỏ, sửa đổi đề nghị giao kết hợp đồng dân sự như sau:
Thứ nhất, bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các trường hơp: nếu bên được đề nghị giao kết nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị; điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi có điều kiện đó phát sinh (Điều 392).
Thứ hai, trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi họ trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 393).
Thứ ba, khi bên được đề nghị giao kết đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới (Điều 395)
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Trình tự giao kết hợp đồng”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Thủ tục tăng vốn điều lệ hợp tác xã. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
a. Do bên đề nghị ấn định;
b. Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó.
Bộ luật dân sự 2015 cũng chưa có quy định cụ thể về nội dung của đề nghị giao kết hợp đồng, nhưng cơ bản, nội dung đề nghị giao kết hợp đồng cần có bốn yếu tố chính sau:
Một là: Đề nghị giao kết hợp đồng dân sự phải thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng của bên đề nghị giao kết hợp đồng dân sự.
Hai là: Đề nghị giao kết hợp đồng phải có các nội dung chủ yếu của loại hợp đồng dân sự mà các bên muốn xác lập nhưng chưa phải là hợp đồng dân sự.
Ba là, đề nghị giao kết hợp đồng phải hướng tới một hoặc một vài chủ thể đã được xác định cụ thể
Bốn là, đề nghị giao kết hợp đồng có thể được xác định thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị có thể được xác định rõ trong nội dung đề nghị giao kết hợp đồng dân sự.
Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhận;
b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị
c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua những phương thức khác.”