Sản phẩm của ngành xây dựng chính là những công trình xây dựng do những cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây dụng tạo ra nó, đó chính là những ngôi nhà, bệnh viện, trường học, đường giao thông… tất cả đều được gọi chung là công trình xây dựng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vì vài lý do bất khả kháng hay lý do cá nhân mà buộc những công trình xây dựng sẽ phải bị phá dỡ. Vậy quy định hiện hành trong trường hợp nào công trình xây dựng sẽ bị phá dỡ? Và trình tự, thủ tục phá dỡ công trình xây dựng hiện nay ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020
Quy định về việc phá dỡ công trình xây dựng như thế nào?
– Căn cứ vào Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020 (sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 3 Luật xây dựng năm 2014) thì công trình xây dựng được hiểu là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước, phần trên mặt nước.
– Phá dỡ công trình xây dựng là việc thi công phá dỡ toàn bộ hoặc một phần các công trình xây dựng đã cũ bị xuống cấp, gây mất an toàn hoặc mục đích sử dụng không còn phù hợp để giải phóng mặt bằng cho việc xây dựng công trình mới.
Khi phá dỡ công trình xây dựng có thể áp dụng một trong các biện pháp thi công hoặc kết hợp cả hai biện pháp thi công với nhau sau:
+ Phá dỡ bán thủ công: Đây là biện pháp được áp dụng với những công trình sâu trong ngõ mà xe cơ giới không thể vào được, thường được kết hợp với các loại máy móc nhỏ.
+ Phá dỡ bằng máy móc: Biện pháp này thường được kết hợp với các thiết bị, máy móc chuyên dụng 100%, thường được áp dụng cho những công trình ngoài mặt đường, nơi mà xe cơ giới và máy móc phá dỡ có thể dễ dàng tiếp cận được.
Trường hợp nào phải thực hiện phá dỡ công trình xây dựng?
Các trường hợp phải phá dỡ công trình xây dựng được quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), cụ thể:
– Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;
– Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Xây dựng;
– Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
– Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
– Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.
Trình tự, thủ tục phá dỡ công trình xây dựng năm 2023
Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường được quy định tại Khoản 2 Điều 118 Luật xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020) và thực hiện theo trình tự như sau:
– Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền phá dỡ công trình xây dựng phải lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng
– Bước 2: Sau khi đã lập phương án phá dỡ thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng nhằm mục đích phê duyệt phương án phá dỡ, đánh giá phương án phá dỡ có khả thi hay không khả thi
– Bước 3: Các bên liên quan sẽ tiến hành tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng
– Bước 4: Trong quá trình phá dỡ công trình xây dựng cần được tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về phá dỡ công trình xây dựng nên các bên phải tổ chức đội giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công tình xây dựng.
Như vậy, khi các công tình xây dựng thuộc một trong các trường hợp phải phá dỡ thì các bên liên quan sẽ phải tiến hành phá dỡ công trình xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng.
Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng
Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định tại khoản 3 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020) như sau:
– Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm:
+ Tổ chức thực hiện theo trình tự tại mục (2);
+ Tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
– Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm:
+ Lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt;
+ Thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có);
+ Thực hiện theo dõi, quan trắc công trình;
+ Bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
– Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật;
– Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp gồm những gì?
- Thủ tục khởi tố đảng viên như thế nào?
- Cách hủy biên lai thu phí lệ phí nhanh, đơn giản
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Trình tự, thủ tục phá dỡ công trình xây dựng năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như thủ tục tố tụng dân sự, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ tại Điều 41, Nghị định 06/2021/NĐ-CP, thời hạn sử dụng của công trình xây dựng được chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình xác định theo hồ sơ thiết kế xây dựng công trình và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình. Khi hết thời hạn sử dụng này, công trình phải phá dỡ.
Về thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm: Điều 3 và Điều 76 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền buộc tháo dỡ công trình, phần xây dựng công trình vi phạm.
Đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ.
Chủ thầu phải là người am hiểu luật pháp, có kinh nghiệm trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ lên các cấp có thẩm quyền. và nhiều gia chủ, vì thiếu hiểu biết trong vấn đề này nên mất rất nhiều thời gian, công sức và chi phí cho việc xin thẩm định, phê duyệt phương án phá dỡ.
Do đó, thay vì tự thực hiện công việc này, nhiều chủ công trình đã tìm đến các đơn vị phá dỡ nhà chuyên nghiệp. Với kinh nghiệm, năng lực sẵn có sẽ giúp gia chủ giải quyết mọi vấn đề nhanh chóng và hiệu quả.