Trường hợp di chúc vô hiệu một phần theo quy định

bởi Gia Vượng
Trường hợp di chúc vô hiệu một phần theo quy định

Di chúc, là một văn bản pháp lý quan trọng, là công cụ thể hiện rõ ràng mong muốn và ý chí của người lập đối với phần tài sản của mình sau khi họ qua đời. Tính chính xác và rõ ràng của di chúc đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng ý muốn của người để lại sẽ được thực hiện một cách chính xác và công bằng. Trường hợp di chúc vô hiệu một phần là trường hợp nào?

Di chúc vô hiệu trong trường hợp nào?

Di chúc, như một văn bản quan trọng định rõ ý muốn của người lập di chúc về việc phân chia tài sản sau khi qua đời, đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ các quy định pháp luật. Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, việc không tuân thủ một trong những điều kiện nào đó, cả về nội dung hoặc hình thức, sẽ dẫn đến việc di chúc bị xem là vô hiệu.

Trường hợp di chúc vô hiệu một phần theo quy định

Có những trường hợp cụ thể khiến di chúc trở nên vô hiệu toàn bộ. Đầu tiên, người lập di chúc phải đáp ứng đủ các điều kiện về mặt chủ thể. Nếu người lập di chúc không có đầy đủ năng lực chủ thể hoặc không làm theo ý muốn của mình do bị lừa dối, de dọa, hoặc cưỡng ép, di chúc sẽ không được coi là hợp pháp.

Thứ hai, nội dung của di chúc không thể vi phạm các quy định của pháp luật hoặc đạo đức xã hội. Nếu nội dung của di chúc bị cấm hoặc đối lập với giá trị đạo đức, và trong trường hợp cả nội dung đều vi phạm, di chúc sẽ bị coi là vô hiệu toàn bộ.

Thêm vào đó, khi một người để lại nhiều bản di chúc liên quan đến một khoản tài sản, chỉ bản di chúc sau cùng được xem xét và thực hiện. Điều này nhằm tránh những hiểu lầm hoặc tranh chấp pháp lý có thể xuất hiện nếu có sự không nhất quán giữa các bản di chúc.

Do đó, để đảm bảo rõ ràng và hiệu quả của di chúc, người lập di chúc cần phải thận trọng và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

Trường hợp di chúc vô hiệu một phần theo quy định

Trong trường hợp di chúc bị vô hiệu một phần, nguyên tắc chung là chỉ phần đó sẽ mất đi hiệu lực pháp luật, trong khi các phần còn lại vẫn giữ nguyên giá trị và hiệu quả. Điều này có nghĩa là, dù một số điều khoản hoặc một phần nào đó của di chúc không tuân thủ các quy định pháp luật hoặc bị coi là vô hiệu, những điều còn lại vẫn được thực thi và tuân thủ theo quy định.

Các trường hợp cụ thể:

  • Nếu bản di chúc đáp ứng được hết các điều kiện để di chúc hợp pháp và chỉ có một phần nội dung của di chúc không hợp pháp thì chỉ phần di chúc không hợp pháp bị vô hiệu. (Theo khoản 4 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015.)
  • Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
  • Nếu tất cả di sản để lại cho người thừa kế chỉ có một phần di sản không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ nội dung phân chia phần di sản đó bị vô hiệu. Các phần di sản thừa kế còn lại vẫn có hiệu lực pháp luật.

Di chúc vô hiệu là di chúc bất hợp pháp có phải không?

Di chúc, nếu không tuân thủ các quy định pháp luật và không đáp ứng được các điều kiện cần thiết, sẽ bị coi là không hợp pháp và vô hiệu. Quyết định về vô hiệu của di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm di chúc được xác lập. Từ thời điểm này, mọi điều khoản và quy định trong di chúc không còn có giá trị pháp lý.

Đáng chú ý là, việc vô hiệu hóa một di chúc không tạo ra bất kỳ hiệu lực pháp luật nào cho các phần khác của di chúc đó. Các điều khoản khác vẫn giữ nguyên tính hợp pháp của chúng, miễn là chúng tuân thủ quy định của pháp luật.

Quyền tuyên bố di chúc không hợp pháp và vô hiệu thuộc thẩm quyền của Tòa án. Tòa án sẽ xem xét các yếu tố liên quan đến quy định của di chúc và xác định xem liệu nó tuân thủ các điều kiện cần thiết hay không. Trong trường hợp di chúc đương nhiên vô hiệu, có thể do vi phạm nguyên tắc cơ bản của pháp luật hoặc có những vấn đề pháp lý chưa được giải quyết trước đó.

Trường hợp di chúc vô hiệu một phần theo quy định

Hậu quả pháp lý của di chúc vô hiệu

Theo quy định của pháp luật, khi một di chúc được xác định là vô hiệu, điều này không tạo ra bất kỳ hiệu lực pháp luật nào cho di chúc đó từ thời điểm mà nó được lập. Nói cách khác, từ thời điểm di chúc bị xác định là vô hiệu, các điều khoản và quy định trong di chúc đó mất đi giá trị và không ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản theo ý muốn của người lập di chúc.

Trong tình huống này, phần di sản của người để lại theo di chúc vô hiệu không được chia theo ý muốn của người lập di chúc mà sẽ được xử lý theo quy định pháp luật về thừa kế. Quy định này nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ các nguyên tắc của hệ thống pháp luật liên quan đến quá trình chuyển nhượng tài sản từ người chết đến người thừa kế.

Trong cả hai trường hợp, quyết định vô hiệu hóa di chúc đặt ra một quy trình pháp lý chặt chẽ để đảm bảo rằng quy định và ý muốn của người để lại sẽ được thực thi một cách công bằng và theo đúng quy định của pháp luật.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Trường hợp di chúc vô hiệu một phần theo quy định” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Di chúc không có hiệu lực được hiểu là như thế nào?

Khoản 2 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
– Di chúc người, thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
– Di chúc có cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Thời điểm mở thừa kế là khi nào?

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự năm 2015

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm