Năm 2023 trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp?

bởi TranQuynhTrang
Năm 2023 trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp?

Bảo hiểm thất nghiệp được biết đến là khoản hỗ trợ thiết thực, được xem như là phao cứu sinh đối với người lao động khi người lao động mất việc làm. Tuy nhiên, không phải cứ tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp là khi nghỉ việc sẽ nhận được khoản trợ cấp này, pháp luật quy định những trường hợp mà người lao động khi chưa kịp làm thủ tục hưởng trợ cấp sẽ được bảo lưu thời gian đóng và những trường hợp không được bảo lưu. Nội dung bài viết dưới đây, LSX sẽ chia sẻ đến bạn đọc những trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp hiện nay, mời bạn đọc theo dõi.

Căn cứ pháp lý

Việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động hiện nay như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Việc làm 2013 quy định về việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:

– Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.

– Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

– Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.

Trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp?

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định những trường hợp sau đây sẽ không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp:

(1) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

(2) Hưởng lương hưu hằng tháng.

Ngày mà người lao động được xác định hưởng lương hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động.

(3) Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

– Người lao động được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với ngành, nghề, trình độ được đào tạo hoặc công việc người lao động đã từng làm được ghi trong phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động;

– Người lao động đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và được người sử dụng lao động tuyển dụng nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động.

(4) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.

Ngày mà người lao động được xác định bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày kết thúc của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 3 liên tục mà người lao động không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.

(5) Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.

Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

Năm 2023 trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp?
Năm 2023 trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp?

(6) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.

Ngày mà người lao động được xác định bị xử phạt vi phạm hành chính nêu trên là ngày người lao động bị xử phạt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

(7) Chết.

Ngày xác định người lao động chết là ngày ghi trong giấy chứng tử.

Trường hợp nào được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì: 

Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp sau thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, bao gồm:

(1) Có việc làm.

(2) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

(3) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

(4) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

Ngày mà người lao động được xác định chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

(5) Bị tòa án tuyên bố mất tích.

(6) Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.

Trong thời gian 03 ngày người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp (1), (2), (3) nêu trên nhưng không thực hiện thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ không được bảo lưu.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).

Mời bạn xem thêm bài viết:

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Năm 2023 trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về muốn tách thửa đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp:

Những đối tượng nào được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Những đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng;
Trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động/hợp đồng việc làm quy định ở trên, thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động/hợp đồng việc làm đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 1 điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH và khoản 1 điều 50 Luật Việc Làm 2013 có nêu rõ như sau:
“Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Theo đó, công thức tính mức hưởng TCTN = 60% * mức lương bình quân của 6 tháng liền kề đóng BHTN trước khi thất nghiệp.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 2 điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định rõ về thời gian hưởng TCTN như sau:
“Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Theo đó số tháng mà người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được quy đổi như sau:
Người lao động đóng BHTN đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp.
Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm