Thuế nhà đất là một loại thuế phổ biến khi bạn sử dụng bất động sản. Những bất động sản do bạn sử dụng và có giấy chứng nhận vẫn phải đóng thuế theo quy định nếu bạn không thuộc những trường hợp được miễn thuế. Việc đóng thuế nhà đất được thu thường xuyên theo năm hoặc theo quý. Trước mỗi kỳ đóng thuế các cá nhân, tổ chức sử dụng đất sẽ được thông báo về việc đóng thuế và số tiền phải đóng thuế. Vậy có trường hợp nào không phải đóng thuế nhà đất không? Mời bạn đón đọc bài viết “Trường hợp nào không phải đóng thuế nhà đất theo quy định?” dưới đây của LSX để có thêm những thông tin cần thiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
Thuế nhà đất là gì?
Khi bạn sử dụng nhà đất hoặc trong cuộc sống thường ngày chắc hẳn bạn đã từng nghe thấy thuật ngữ thuế nhà đất. Đây là loại thuế được đưa ra dành cho những người đang sử dụng đất và nằm trong diện phải đóng thuế. Việc đóng thuế nhà đất sẽ giúp nhà nước kiểm soát và kiểm tra việc sử dụng đất của người dân cũng như là việc thực hiện nghĩa vụ của người dân đối với việc đóng thuế.
Thuế nhà đất có thể hiểu là một trong các loại chi phí cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng chịu thuế bắt buộc phải nộp cho Nhà nước. Đây là một loại thuế gián thu, được áp dụng đối với nhà, đất ở, đất xây dựng công trình.
Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình. Đất chịu thuế bao gồm đất ở, đất xây dựng công trình.
>> Xem thêm: Mức xử phạt an toàn thực phẩm
Trường hợp nào không phải đóng thuế nhà đất theo quy định?
Là một loại thuế quan trọng và mang lại nguồn thu cao cho ngân sách chính vì vậy những chính sách liên quan đến thuế nhà đất luôn được cập nhật liên tục và rõ ràng. Một nhóm đối tượng nhất định được miễn trừ nghĩa vụ đóng thuế khi đạt đủ những điều kiện dưới đây:
Bên cạnh các đối tượng phải chịu thuế nhà đất, một số nhóm đối tượng được Nhà nước miễn khoản thuế này, bao gồm:
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp dùng cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; đất làm muối; đất trồng cây hằng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm
- Đất nông nghiệp của các đối tượng:
- Cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất, công nhận đất dùng để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng
- Cá nhân, hộ gia đình là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, lâm trường viên, nông trường viên đã nhận bàn giao đất của hợp tác xã.
- Lâm trường viên, nông trường viên bao gồm: công nhân, viên chức, cán bộ đang làm việc
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Đất của dự án đầu tư tại nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư nằm trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; đất doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là bệnh binh, thương binh
- Đất dùng để thực hiện xã hội hóa với các hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề, giáo dục, văn hóa, môi trường, thể thao
Cách tính mức thuế nhà đất được áp dụng hiện nay
Một trong những vấn đề mà được khá nhiều người quan tâm đó là các cách tính mức thuế nhà đất được áp dụng hiện nay. Việc tính được mức thuế nhà đất chính xác sẽ giúp bạn đưa ra các quyết định tài chính hợp lý cũng như không nộp sai khoản thuế mà mình cần phải nộp.
Theo Điều 5, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, mức thuế nhà đất phụ thuộc vào 3 yếu tố, bao gồm diện tích đất tính thuế, giá của một mét vuông đất, thuế suất:
- Diện tích đất tính thuế: Số thuế nhà đất một hộ gia đình phải nộp được tính dựa trên số diện tích đất ghi trên sổ đỏ. Bên cạnh đó, đối với các gia đình dùng đất chung trên một thửa, mức thuế nhà đất chính là diện tích thực tế mỗi gia đình sử dụng.
- Giá của một mét vuông đất: Mức giá này được quy định bởi Nhà nước và có thể thay đổi trong chu kỳ 5 năm. Nếu có sự chuyển đổi về mục đích sử dụng, giá của một mét vuông đất được quy định tại thời điểm chuyển giao và duy trì ổn định trong chu kỳ còn lại
- Thuế suất: Thuế suất của thuế nhà đất được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến. Cụ thể:
- Diện tích trong hạn mức: 0,03%
- Phần diện tích vượt quá 3 lần hạn mức: 0,07%
- Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 0,15%
Hạn mức đất cho phép tùy thuộc vào từng khu vực. Hiện nay, hạn mức đất được chia thành 5 khoảng. Bao gồm:
- Đối với các phường/xã, hạn mức tối đa cho phép là 90m2
- Đối với các xã nằm gần khu vực thành phố, hạn mức tối đa cho phép là 120m2
- Đối với các xã ở khu vực đồng bằng, hạn mức tối đa cho phép là 180m2
- Đối với các xã vùng trung du, hạn mức tối đa cho phép là 240m2
- Đối với các xã miền núi, hạn mức tối đa cho phép là 300m2
Cách tính thuế nhà đất đối với đất phi nông nghiệp như sau:
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cần nộp = Số thuế phát sinh – Số thuế được giảm trừ (nếu có)
Trong đó:
Số thuế phát sinh = Thuế suất x Diện tích đất tính thuế x Giá của một mét vuông đất
Mặc dù công thức tính thuế nhà đất khá phức tạp nhưng trên thực tế, thuế sử dụng đất cá nhân, hộ gia đình phải nộp thường dao động từ 100.000 – 300.000 đồng/năm.
Mời bạn xem thêm
- Nâng bằng lái xe từ B2 lên C có được không?
- Tố cáo lấn chiếm đất công như thế nào?
- Cá nhân thuê đất rừng sản xuất có những quyền hạn gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Trường hợp nào không phải đóng thuế nhà đất theo quy định?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 3 Thông tư 153/2011/TT-BTC, bao gồm:
Người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế
Đất thuộc vùng nông thôn và khu vực thành thị
Đất sử dụng để sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp không nằm trong nhóm đối tượng chịu thuế như đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất sử dụng vào mục đích công cộng;.. nhưng được các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức vào mục đích kinh doanh
Nếu các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức chưa được cấp sổ đỏ, người đang sử dụng đất là người có trách nhiệm nộp thuế nhà đất
Trong một số trường hợp, người nộp thuế được quy định như sau:
Nếu được Nhà nước cho thuê đất, giao đất để thực hiện các dự án đầu tư, người được Nhà nước cho thuê đất, giao đất là người nộp thuế
Nếu người có quyền sử dụng đất cho thuê theo hợp đồng, người chịu thuế được xác định theo thỏa thuận của hợp đồng. Trong trường hợp không có thỏa thuận về người chịu thuế, người nộp thuế là người có quyền sử dụng đất
Nếu đất đã có sổ đỏ nhưng đang xảy ra tranh chấp, người đang sử dụng đất là người nộp thuế trước khi tranh chấp được giải quyết
Trong trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một mảnh đất, người đại diện hợp pháp của những người này là người nộp thuế.
Nếu thuê nhà thuộc sở hữu của Nhà nước, người cho thuê nhà chính là người phải nộp thuế.
Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc hai trường hợp được giảm thuế thì có được miễn thuế không, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 như sau:
Nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế
Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên quy định tại Điều 10 của Luật này thì được miễn thuế.
Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 của Luật này.
Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư.
Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật này.
Như vậy, theo quy định trên thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc hai trường hợp được giảm thuế theo quy định thì được miễn thuế.