Xin chào Luật sư X. Tôi là một người hành nghề tự do nên không nghiên cứu cũng như hiểu biết nhiều những quy định thuộc lĩnh vực phân chia tài sản. Cụ thể tôi có một thắc mắc như sau Ủy quyền cho người khác thực hiện phân chia tài sản được hay không?. Mong luật sư giải đáp giúp tôi. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp thắc mắc “Ủy quyền cho người khác thực hiện phân chia tài sản được hay không?” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Ủy quyền cho người khác thực hiện phân chia tài sản được không?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 141 BLDS 2015 về phạm vi đại diện như sau:
1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.
Như vậy, bạn có thể ủy quyền cho người khác tham gia phân chia tài sản nhưng bạn không được ủy quyền cho người được hưởng thừa kế.
Phân chia di sản thừa kế theo di chúc
Nếu việc phân chia đã được xác định trong di chúc thì việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo di chúc.
Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật; thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó; hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản; thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Trong trường hợp nào thì vợ được toàn quyền nhận tài sản của chồng?
Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Vậy, trong trường hợp đó là tài sản chung của vợ và chồng thì khi ba bạn mất thì tài sản chung của vợ và chồng sẽ toàn quyền của mẹ bạn mẹ bạn được chuyển là quyền của mẹ bạn.
Các bước thực hiện thỏa thuận chia di sản thừa kế quyền sử dụng đất?
Việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Họp mặt các đồng thừa kế và làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản
Căn cứ Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015:
Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
– Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
– Cách thức phân chia di sản.
Lưu ý, mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản
Bước 2. Công chứng hoặc chứng thực văn bản thỏa thuận
Các bên tiến hành phòng công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại Văn phòng công chứng hoặc chứng thực chữ ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn và mang theo các giấy tờ:
– Chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy khai sinh của những người khi nhận di sản thừa kế.
– Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế .
– Bản sơ yếu lý lịch của người được ủy quyền phân chia di sản thừa kế.
– Giấy tờ về di sản thừa kế như: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;…
– Giấy ủy quyền, giấy từ chối nhận di sản (nếu có).
Bước 3. Làm thủ tục sang tên và xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Ủy quyền cho người khác thực hiện phân chia tài sản được hay không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, nộp lại tờ khai quyết toán thuế tncn, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Lập hợp đồng hôn nhân để phân chia tài sản có phạm pháp không?
- Phân chia tài sản và một số quy định của pháp luật
- Đơn phương ly hôn tài sản sẽ được phân chia như thế nào
Câu hỏi thường gặp
Đầu tiên, hãy xác định hàng thừa kế, cụ thể như sau: Xác định người có quyền thừa kế theo quy tắc: Hàng thừa kế thứ nhất – hàng thừa kế thứ hai – hàng thừa kế thứ 3. Chỉ khi nào không còn người thuộc hàng thừa kế trên thì hàng thừa kế su mới được quyền hưởng.
Sau đó tiếp tục xác định xem ai mới là người được hưởng di sản thừa kế, ai không được hưởng. Đối với nội dụng này, mọi người cần phải làm rõ, ai được nhận di sản, ai không được hưởng do bị truất quyền thừa kế, không được người viết di chúc đề cập tới.
Căn cứ khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014, trường hợp bạn và người được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì thực hiện như sau:
– Bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền;
– Bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
Căn cứ theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.