Giấy chứng nhận độc thân là văn bản hành chính được sử dụng nhằm mục đích xác nhận tình trạng hôn nhân của một cá nhân để thực hiện các thủ tục như đăng ký kết hôn, các thủ tục khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán tài sản… Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Giá trị sử dụng của giấy xác nhận độc thân
Do tính chất thay đổi liên tục do đó giấy xác nhận tình trạng độc thân bị giới hạn thời gian có hiệu lực. Căn cứ theo Điều 23, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 23. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.”
Như vậy, giấy xác nhận hôn nhân hay nói cách khác giấy xác nhận độc thân có giá trị pháp lý là 06 tháng kể từ ngày được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp cho người dân.
Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân
– Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch 2014 (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
– Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch 2014 thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
Căn cứ quy định nêu trên thì người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay. Do đó, trường hợp công dân không thể trực tiếp đi làm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì có thể ủy quyền cho người khác đi làm thay.
Thủ tục làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận độc thân
Tại Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi công dân Việt Nam thường trú sẽ thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân không có nơi thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phương nơi đăng ký tạm trú sẽ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật hiện hành.
– Ngoài ra, trường hợp công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch sinh sống hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam nếu có yêu cầu được cấp xác nhận tình trạng hôn nhân trong khoảng thời gian sinh sống tai Việt Nam thì vẫn sẽ được giải quyết.
– Trường hợp công dân Việt Nam đang sống tại nước ngoài thì có thể xin xác nhận tình trạng hôn nhân ở Việt Nam cho đến nước thời điểm xuất cảnh tại UBND xã, phường nơi cư trú trước đó, còn nếu muốn xin xác nhận tình trạng độc thân trong thời gian sống ở nước ngoài thì sẽ ra Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Lãnh sự Quán của Việt Nam ở quốc gia đó để được giải quyết yêu cầu.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- HƯỚNG DẪN CHI TIẾT QUY TRÌNH KHI XIN GIẤY XÁC NHẬN ĐỘC THÂN ONLINE
- MẪU GIẤY XÁC NHẬN ĐỘC THÂN MỚI NHẤT NĂM 2023
- ĐỘC THÂN CÓ ĐƯỢC NHẬN CON NUÔI KHÔNG NĂM 2023?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như viết mẫu đơn xin nghỉ việc. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về ủy quyền đăng ký hộ tịch thì người yêu cầu cấp bản sao hoặc đăng ký việc hộ tịch có thể ủy quyền cho người khác thực hiện hộ trừ các trường hợp sau đây:
– Đăng ký kết hôn.
– Đăng ký lại việc kết hôn.
– Đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Như vậy, việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được ủy quyền, nhờ người khác đi làm thay được.
Lúc này, việc ủy quyền phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Khi đó, phạm vi ủy quyền có thể bao gồm tất cả các công việc như trình tự, thủ tục từ khi nộp cho đến khi nhận kết quả.
Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải công chứng, chứng thực nhưng phải có giấy tờ để chứng minh quan hệ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu