Khi đời sống hôn nhân có nhiều sự mâu thuẫn phát sinh; giải pháp mà nhiều người nghĩ đến đó chính là ly hôn. Ly hôn được xem là sự lựa chọn hàng đầu khi hôn nhân đỗ vỡ. Việc chấm dứt hôn nhân thường dẫn đến nhiều hệ luỵ kéo theo như địa vị pháp lý trong xã hội; quan hệ trong gia đình; sở hữu tài sản; … Ngày nay để thuận tiện cho việc tiến hành các thủ tục hành chính; Việt Nam đã có các chính sách thực hiện các thủ tục hành chính công một các trực tuyến/online. Vậy có thể ly hôn online không? Cách viết đơn ly hôn online như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của LSX.
Cơ sở pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Ly hôn theo pháp luật hôn nhân và gia đình
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Người có nhu cầu ly hôn nộp đơn ly hôn tại Toà án thường trú; hoặc tạm trú của vợ hoặc chồng mà mình muốn ly hôn. Sau khi nhận được yêu cầu; Tòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Kế tiếp, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo đúng quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Và tuỳ vào từng tính chất; mức độ vụ việc; hoà giải thành; hay không thành mà Toà án sẽ có hướng giải quyết từng vụ việc ly hôn khác nhau.
Hiện nay, theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, ly hôn có thể diễn ra trong 02 trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Vợ, chồng thuận tình ly hôn.
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn; nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản; việc trông nom; nuôi dưỡng; chăm sóc; giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
Nếu không thỏa thuận được; hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. Giải quyết theo thuận tình ly hôn nói đơn giản là giải quyết ly hôn theo việc dân sự; thủ tục đơn giản; nhanh; gọn lẹ; hai bên vợ chồng sẽ nhanh chóng sẽ không còn bị ràng buộc về mặt pháp lý với nhau.
Trường hợp 2: Toà án trực tiếp giải quyết vụ án ly hôn
Trường hợp ly hôn này được gọi là đơn phương ly hôn; hoặc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Các trường hợp được quyền ly hôn theo yêu cầu của một bên:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành; thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng; sức khỏe; tinh thần của người kia.
Hậu quả của việc ly hôn
1. Chấm dứt quan hệ vợ chồng: Kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án về giải quyết ly hôn có hiệu lực pháp luật; thì về mặt pháp lý họ không còn là vợ chồng của nhau.
2. Quan hệ về tài sản: Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được chia nhỏ ra theo sự thoả thuận của các bên hoặc theo sự phân chia của bản án, quyết định của Toà án về giải quyết ly hôn. Đối với tài sản riêng của ai sẽ thuộc sở hữu của người đó.
3. Quan hệ với con cái (nếu có): Vấn đề con cái sẽ theo ai sẽ do hai bên tự thoả thuận; hoặc theo sự phân chia con cái của bản án, quyết định của Toà án về giải quyết ly hôn.
Sau ly hôn cha, mẹ vẫn có quyền trông nom; chăm sóc; nuôi dưỡng; giáo dục con là người chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; hoặc không có khả năng lao động; và không có tài sản để tự nuôi mình.
Trong trường hợp không thỏa thuận được; thì Tòa án quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con; nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi; trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom; chăm sóc; nuôi dưỡng; giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Cách viết đơn ly hôn
Hiện nay, mẫu đơn xin ly hôn không được viết tùy tiện; mà phải tuân thủ mẫu chuẩn của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP).
Theo đó, trường hợp ly hôn đơn phương; và ly hôn thuận tình sẽ áp dụng 02 biểu mẫu khác nhau; gồm mẫu số 23-DS đơn khởi kiện; và mẫu số 01-VDS đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Về phần thông tin chung: Ghi chính xác thông tin của cả hai vợ chồng khớp với sổ hộ khẩu hoặc khớp với chứng minh nhân dân.
Về quan hệ hôn nhân: Trình bày chính xác toàn bộ thời gian; quá trình chung sống giữa hai vợ chồng; lý do dẫn đến ly hôn?; hoặc mâu thuẫn phát sinh do đâu; 02 vợ chồng đã ly thân hay chưa, thời gian sống ly thân là từ bao giờ đến bao giờ; đã bao giờ được hòa giải chưa?, …
Về con cái: Nếu đã có con chung ghi đầy đủ thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…); nguyện vọng; và để nghị nuôi con, …. Nếu chưa có con chung ghi: Chưa có.
- Nếu 02 vợ chồng đã thỏa thuận được việc nuôi con thì ghi nội dung thỏa thuận.
- Nếu không thỏa thuận được việc nuôi con thì ghi: Hai bên không thỏa thuận được quyền nuôi con; đề nghị Tòa án căn cứ theo các quy định pháp lý hiện hành; phân chia quyền nuôi con; và cấp dưỡng theo đúng quy định của pháp luật.
Về tài sản: Nếu có tài sản chung; và yêu cầu Tòa án phân chia thì liệt kê toàn bộ thông tin về tài sản; trị giá thực tế; đề nghị phân chia. Nếu không có tài sản chung ghi: Không có. Nếu không yêu cầu Tòa án phân chia thì ghi 02 bên tự thỏa thuận; không yêu cầu Tòa án phân chia.
Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ; chủ nợ là ai; thời gian trả nợ; … và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi: Không có… Nếu có nợ chung nhưng không cần phân chia thì ghi: Nợ chung do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu Tòa án phân chia…
Viết đơn ly hôn online
Hiện nay mặc dù theo Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP bạn có thể thực hiện thủ tục pháp lý liên quan đến toà án một cách trực tuyến. Tuy nhiên hiện vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể thủ tục giải quyết ly hôn online; cho nên bạn không thể tiến hành viết đơn ly hôn online trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Ngoài Cổng thông tin điện tử của Tòa án, thì hệ thống dịch vụ công quốc gia hiện chỉ có một thủ tục online duy nhất liên quan đến ly hôn đó chính là thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn. Nên nếu muốn ly hôn bạn phải viết đơn; và nộp tại Toà án.
Pháp luật hiện hành không bắt buộc người dân phải mua đơn giải quyết ly hôn tại Tòa án. Về nguyên tắc mẫu đơn xin ly hôn có thể được viết tay, đánh máy hoặc mua tại Tòa án (bản có dấu). Đơn yêu cầu ly hôn chỉ cần có đầy đủ các nội dung thông tin cần thiết theo mẫu là Tòa án phải chấp nhận. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều Tòa án vẫn yêu cầu người dân phải mua mẫu đơn ly hôn có dấu treo tại Tòa.
Lưu ý khi nộp đơn ly hôn cần nộp kèm đơn ly hôn gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính). Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn thì có thể nộp bản sao chứng thực đăng ký kết hôn; Bản sao từ sổ gốc (trích lục) đăng ký kết hôn; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đã được đăng ký lại;; …
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực). Trường hợp không có, vợ/chồng thực hiện theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực) như Sổ đỏ; hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế chung…
Tải mẫu đơn ly hôn thuận tình
Tải mẫu đơn ly hôn đơn phương
Mời bạn xem thêm các bài viết:
- Chia tài sản ly hôn khi chồng ngoại tình như thế nào?
- Người ngoại đạo học giáo lý hôn nhân như thế nào?
- Nộp đơn ly hôn bao lâu thì được giải quyết theo quy định hiện nay?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn củaLSX về vấn đề “Viết đơn ly hôn online” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan giấy phép bay flycam đăng ký bảo hộ logo, đăng ký kinh doanh,.. của LSX, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án thì:
Đối với vụ án hôn nhân và gia đình, trong trường hợp ly hôn mà vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia tài sản chung thì chỉ phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.
Trường hợp bạn thuận tình ly hôn với nhau nhưng lại có tranh chấp về tài sản chung thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng thì vợ hoặc chồng là người yêu cầu giải quyết ly hôn còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.
Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
“Trong các vụ án ly hôn, người nộp đơn ly hôn (nguyên đơn) phải chịu án phí sơ thẩm không phụ thuộc vào việc đơn yêu cầu có được chấp thuận hay không.
Trong trường hợp cả hai cùng yêu cầu thuận tình ly hôn thì mỗi người phải chịu một nửa mức án phí sơ thẩm”
Với quy định này cho dù đơn yêu cầu của bạn có được Toà án chấp thuận hay không thì người nộp đơn ly hôn (tức nguyên đơn trong vụ án dân sự) vẫn phải chịu toàn bộ án phí sơ thẩm) đối với yêu cầu của mình khi giải quyết ly hôn. Nếu không đóng án phí Toà án sẽ không giải quyết ly hôn cho bạn trừ trường hợp bạn thuộc đối tượng được miễn án phí.
Tuy nhiên, khi giải quyết ly hôn bên ngươi có yêu cầu ly hôn cũng không nhất thiết phải đóng hết phần án phí để được Toà án giải quyết mà có thể lựa chọn hình thức tạm ứng án phí một nữa để giảm bớt gánh nặng về tiền bạc; sau đó tiến hành đóng hết số tiền còn lại.