Xây dựng trái phép trên đất của người khác bị xử phạt không?

bởi Anh
Xây dựng trái phép trên đất của người khác bị xử phạt không

Xây dựng trái phép là việc mà một cá nhân, tổ chức không được cấp phép do thiếu những điều kiện theo quy định nhưng vẫn thực hiện xây dựng. Hiện nay việc xây dựng trái phép cũng không còn quá phổ biến do sự kiểm tra gắt gao của những cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhưng không phải những trường hợp xây dựng trái phép như thế này không còn tồn tại. Vậy xây dựng trái phép trên đất của người khác bị xử phạt không? Để giải đáp thắc mắc này mời bạn đón đọc bài viết “Xây dựng trái phép trên đất của người khác bị xử phạt không? ” dưới đây của LSX.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 139/2017/NĐ-CP

Xây dựng trái phép là gì?

Trái phép được hiểu là không có sự cấp phép của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy khi nào việc xây dựng được coi là trái phép. Khi bạn muốn xây dựng bất kì một công trình xây dựng nào để phải có sự cho phép cũng như giám sát của cơ quan nhà nước. Vậy trái phép là khi không có sự cho phép nhưng người xây dựng vẫn cố tình thực hiện việc xây dựng.

Pháp luật xây dựng không có quy định hay giải thích thế nào là xây dựng không phép, xây dựng trái phép; đây là cách gọi phổ biến của người dân để chỉ 02 hành vi vi phạm sau:

– Xây dựng không phép là hành vi của tổ chức, cá nhân khi khởi công xây dựng mà không có giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn.

– Xây dựng trái phép (sai phép) là hành vi của tổ chức, cá nhân khi xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng đã được UBND cấp huyện, cấp tỉnh cấp.

>> Xem thêm: Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất

Xây dựng trái phép trên đất của người khác bị xử phạt không
Xây dựng trái phép trên đất của người khác bị xử phạt không

Hiểu như thế nào về việc xây dựng nhà trên đất người khác? 

Việc xây nhà trên đất người khác ở đây là xây nhà nhưng không có quyền đối với diện tích đất mà mình thực hiện để xây dựng. Việc xây dựng này được coi là trái phép và vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về đất đai. Cụ thể hãy tham khảo thông tin dưới đây.

Việc xây dựng nhà trên đất của người khác không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà còn là sự xâm phạm nghiêm trọng đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Quy định rõ trong Luật Đất đai năm 2013, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2018, rằng cấm những hành vi cản trở, gây khó khăn đối với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Đặc biệt, việc tự ý xây dựng nhà trái phép trên đất của người khác được coi là hành động không chỉ vi phạm luật mà còn đụng đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân đó.

Quy định của pháp luật đất đai hiện nay rõ ràng phản ánh quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu tài sản. Chủ sở hữu tài sản không chỉ có quyền chiếm hữu mà còn quyền sử dụng và định đoạt tài sản theo ý muốn của mình. Những quyền này không chỉ là quyền cá nhân mà còn được pháp luật công nhận và bảo vệ một cách nghiêm túc. Quyền chiếm hữu cho phép chủ sở hữu tài sản thể hiện quyền lợi cụ thể nhất định đối với tài sản của mình, trong khi quyền sử dụng và định đoạt giúp họ thực hiện quyền này một cách linh hoạt và hiệu quả.

Việc xâm phạm quyền sở hữu tài sản thông qua việc xây dựng nhà trên đất của người khác không chỉ ảnh hưởng đến quyền của chủ sở hữu mà còn tạo ra những hậu quả xã hội và kinh tế không lường trước được. Trong xã hội pháp luật, việc này không chỉ là vấn đề cá nhân mà còn là vấn đề của cộng đồng và quốc gia. Nó tạo ra sự không ổn định trong quản lý đất đai, ảnh hưởng đến trật tự xã hội và gây thiệt hại lớn đối với sự phát triển bền vững của đất nước.

Để đảm bảo tính công bằng và ổn định trong quản lý đất đai, hệ thống pháp luật cần áp đặt những hình phạt nghiêm khắc đối với những người vi phạm, đặc biệt là những người tự ý xây dựng trên đất của người khác. Các cơ quan chức năng cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ, đồng thời tăng cường tư vấn và giáo dục pháp luật để ngăn chặn những hành vi trái pháp luật này từ giai cấp cơ sở.

Ngoài ra, việc xây dựng nhà trái phép cũng đặt ra những thách thức về quản lý đô thị và phát triển bền vững. Việc này có thể dẫn đến việc lấn chiếm không gian, làm ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng và gây ra những vấn đề về an sinh xã hội. Do đó, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các cấp quản lý, từ cấp địa phương đến cấp quốc gia, để đảm bảo rằng quản lý đất đai không chỉ tuân thủ theo quy định của pháp luật mà còn đáp ứng được các yếu tố phát triển đồng bộ và bền vững của xã hội.

Tóm lại, việc xây dựng nhà trên đất của người khác không chỉ là một hành vi vi phạm pháp luật mà còn đặt ra những thách thức lớn về quản lý đất đai và phát triển đô thị. Để giải quyết vấn đề này, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa cơ quan chức năng, cộng đồng và người dân, đồng thời áp đặt những biện pháp trừng phạt nghiêm khắc để ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và bảo vệ quyền sở hữu tài sản của mỗi cá nhân trong xã hội.

Xây dựng trái phép trên đất của người khác bị xử phạt không
Xây dựng trái phép trên đất của người khác bị xử phạt không

Xây dựng trái phép trên đất của người khác bị xử phạt không?

Việc xây dựng nhà trái phép trên đất của người khác chắc chắn sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt này sẽ đi kèm với các biện pháp khắc phục hậu quả như tháo dỡ nhà ở vi phạm, yêu cầu bồi thường nếu việc xây dựng làm ảnh hưởng đến giá trị kinh tế của bên bị xâm phạm.

Căn cứ khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng bị phạt tiền như sau:

– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa tại nông thôn.

– Phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.

Như vậy, nếu bị xử phạt vi phạm hành chính thì số tiền nộp phạt của anh là từ 20 – 30 triệu đồng (không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì số tiền phải nộp là 25 triệu đồng).

* Biện pháp khắc phục hậu quả

Theo khoản 11 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, ngoài mức phạt tiền trên thì anh còn bị áp dụng biện khắc phục hậu quả là buộc tháo dỡ nhà ở nếu hành vi vi phạm đã kết thúc (đã xây xong).

Đối với nhà ở xây dựng không phép mà đang thi công xây dựng thì xử lý như sau:

– Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình.

– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

– Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân vi phạm không được cấp giấy phép xây dựng thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Xây dựng trái phép trên đất của người khác bị xử phạt không?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Nộp phạt xong có bị tháo dỡ công trình trái phép nữa không?

Điểm d khoản 11 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả khi xây dựng không phép như sau:
“d) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 6 và khoản 7 Điều này”.
Điểm b, c khoản 12 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định:
“12. Đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều này mà đang thi công xây dựng thì xử lý như sau:

b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng;
c) Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm”.
Căn cứ theo quy định trên có 02 trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Nếu đã xây dựng xong thì buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
Trường hợp 2: Chưa xây dựng xong thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, chị phải làm thủ tục đề nghị UBND cấp huyện nơi công trình đang xây dựng cấp giấy phép xây dựng; nếu được cấp thì không phải tháo dỡ.

Hợp thức hóa nhà ở xây dựng không đúng giấy phép?

Căn cứ điểm b khoản 12 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính thì anh phải làm thủ tục đề nghị UBND cấp huyện nơi có công trình xây dựng điều chỉnh giấy phép xây dựng (điều chỉnh tăng thêm 01 tầng); nếu được điều chỉnh thì phần xây thêm được coi là có giấy phép xây dựng và không bị tháo dỡ.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm