Xây nhà trước khi có giấy phép xây dựng có được không?

bởi Hữu Duy
Xây nhà trước khi có giấy phép xây dựng

Việc xây nhà là một công việc quan trọng, cần phải có những sự chuẩn bị cẩn thận như lên kế hoạch chuẩn bị tài chính, thiết kế bản vẽ, khảo sát khu vực xây dựng,… Một số công trình nhà cửa sẽ phải xin giấy phép xây dựng do nó có thể ảnh hưởng đến những yếu tố xung quanh. Đối với những công trình này theo quy định bắt buộc phải có giấy phép xây dựng mới có thể khởi công. Điều này đã được quy định tại Luật Xây dựng cũng như một số văn bản khác của Bộ Xây dựng. Vậy giấy phép xây dựng có những nội dung gì? Xây nhà trước khi có giấy phép xây dựng có được không? Mức phạt khi khởi công trước khi có giấy phép xây dựng như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những kiến thức hữu ích nhất!

Căn cứ pháp lý

Giấy phép xây dựng là gì?

Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung 2020 quy định, giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

Giấy phép xây dựng gồm những loại giấy phép quy định tại Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, cụ thể như sau:

– Giấy phép xây dựng mới;

– Giấy phép sửa chữa, cải tạo;

– Giấy phép di dời công trình.

Giấy phép xây dựng gồm những loại nào ?

– Giấy phép xây dựng mới.

Loại giấy phép này được cấp cho các chủ đầu tư có nhu cầu xây dựng mới công trình. Giấy phép xây dựng được chia ra làm hai loại giấy:

+ Giấy phép xây dựng có thời hạn: Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.

+ Giấy phép xây dựng theo giai đoạn: Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.

Như vậy, theo Luật Xây dựng 2014, quy định về Giấy phép xây dựng còn có Giấy phép xây dựng có thời hạn và Giấy phép xây dựng theo giai đoạn. Theo đó, Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép cấp cho công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là cấp phép xây dựng cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.

– Giấy phép sửa chữa, cải tạo.

Pháp luật quy định đối với những trường hợp có nhu cầu sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kết cấu chịu lực, diện tích của công trình, dự án thì người dân sẽ cần phải xin giấy phép. Trong trường hợp thay đổi mặt ngoài của công trình kiến ​​trúc giáp đường làm ảnh hưởng đến môi trường, an toàn công trình, công trình sử dụng thay đổi thì phải xin phép xây dựng.

Các chủ thể sẽ cần phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ cần thiết để nộp cơ quan thẩm quyền để được xem xét đề nghị. Với các hồ sơ hợp lệ thì sẽ được hẹn nhận giấy phép trong vòng 15 ngày với nhà ở riêng lẻ, 30 ngày với công trình khác. Các hồ sơ chưa hợp lệ thì cần phải bổ sung hoặc sửa đổi giấy tờ phù hợp.

– Giấy phép di dời công trình.

Những trường hợp cụ thể mà các chủ thể cần phải xin giấy phép xây dựng di dời công trình như sau:

+ Di dời nhà ở riêng lẻ, công trình trong các khu đô thị cần phải xin giấy phép xây dựng di dời công trình.

+ Di dời nhà ở riêng lẻ, công trình trong trung tâm của cụm xã cần phải xin giấy phép xây dựng di dời công trình.

+ Di dời nhà ở riêng lẻ, công trình trong các khu bảo tồn, khu di tích văn hóa – lịch sử cần phải xin giấy phép xây dựng di dời công trình.

Các chủ đầu tư về công trình cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về di dời công trình. Ngoài ra, các chủ đầu tư cũng cần phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, lệ phí cần thiết mới được cấp giấy phép.

Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng

Tên công trình thuộc dự án.

 Tên, địa chỉ của chủ đầu tư (riêng với trường hợp nhà ở riêng lẻ mà hộ gia đình, cá nhân tự xây hoặc thuê người khác xây thì chủ đầu tư là hộ gia đình, cá nhân đó).

 Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình với công trình theo tuyến.

Loại, cấp công trình xây dựng.

Cốt xây dựng công trình.

Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.

Mật độ xây dựng (nếu có).

Hệ số sử dụng đất (nếu có).

Riêng với công trình dân dụng, nhà ở riêng lẻ, công trình công nghiệp, ngoài các nội dung quy định từ (1) đến (8) thì còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (còn gọi là tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tum, tầng kỹ thuật), chiều cao tối đa toàn công trình.

Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

Xây nhà trước khi có giấy phép xây dựng
Xây nhà trước khi có giấy phép xây dựng

Xây nhà trước khi có giấy phép xây dựng có được không?

Khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định khi khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

– Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng.

– Đối với công trình phải có giấy phép xây dựng thì phải có giấy phép theo quy định.

– Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt.

– Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định pháp luật.

– Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.

– Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

Riêng việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ đáp ứng điều kiện phải có giấy phép xây dựng thì phải có giấy phép theo quy định.

Như vậy, đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng thì không được khởi công xây dựng nhà ở trước khi có giấy phép.

Mức phạt khi khởi công trước khi có giấy phép xây dựng

Hành vi khởi công xây dựng nhà ở trước khi có giấy phép xây dựng bị coi là hành vi xây dựng không phép và theo quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Khoản 5 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép như sau:

(1) Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp nhà ở riêng lẻ tại đô thị.

(2) Phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.

Có 60 ngày để xin giấy phép xây dựng kể từ ngày lập biên bản

Khi xây dựng công trình nói chung và xây dựng nhà ở riêng lẻ nói riêng, nếu không có giấy phép xây dựng khi khởi công xây dựng là hành vi vi phạm pháp luật xây dựng.

Trường hợp đang thi công xây dựng thì cơ quan chức năng sẽ lập biên bản vi phạm và yêu cầu dừng thi công. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục xin giấy phép xây dựng trong thời hạn 60 ngày. Nội dung này được nêu rõ tại khoản 12 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP như sau:

“12. Đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều này mà đang thi công xây dựng thì xử lý như sau:

a) Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình;

b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng;

c) Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.”.

Như vậy, tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở có thời hạn tối đa là 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính để thực hiện thủ tục để nghị cấp giấy phép xây dựng.

– Nếu hết thời hạn trên mà cá nhân, tổ chức vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt ra thông báo thực hiện biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở.

+ Thông báo được gửi cá nhân, tổ chức vi phạm, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở vi phạm bằng hình thức gửi bảo đảm và niêm yết công khai tại nhà ở vi phạm.

+ Nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vi phạm không nhận thông báo hoặc gỡ bỏ thông báo được niêm yết tại công trình vi phạm thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở vi phạm có trách nhiệm niêm yết công khai thông báo tại trụ sở Ủy ban.

+ Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày gửi thông báo (tính theo dấu bưu điện), cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm thực hiện biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở, phần nhà ở vi phạm.

– Riêng trường hợp xuất trình được giấy phép xây dựng thì chỉ được tiếp tục xây dựng nếu người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp.

Trường hợp xác nhận hiện trạng công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp thì trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vi phạm phải buộc tháo dỡ nhà ở, phần nhà ở không phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp.

Tóm lại, ngay cả khi có giấy phép xây dựng thì có thể vẫn phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần nhà ở nếu biên bản xác nhận hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp. Do vậy, trước khi khởi công xây dựng cần phải có giấy phép xây dựng và thực hiện theo đúng nội dung giấy phép đó.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Xây nhà trước khi có giấy phép xây dựng“. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý về vấn đề dịch vụ soạn thảo mẫu hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102. chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ như thế nào?

Căn cứ Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01.
– Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
– 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:
+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;
+ Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Lưu ý: UBND cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng.

Để được cấp giấy phép xây dựng nhà ở tại đô thị cần những điều kiện gì?

Căn cứ quy định tại Điều 93 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 như sau:
“Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.”
Theo đó, đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị được cấp giấy phép xây dựng khi đáp ứng điều kiện nêu trên.

Xin giấy phép xây dựng xong chưa đủ tiền xây thì phải làm sao?

Theo Khoản 18 Điều 3 ​Luật Xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung 2020 thì Giấy phép xây dựng có thời hạn được hiểu là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
Theo quy định tại khoản 10 Điều 90 Luật xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung 2020 thì giấy phép xây dựng có hiệu lực kể từ ngày cấp phép và không quá 12 tháng sau khi được cấp phép.
Đồng thời, nếu trường hợp sau khi xin giấy phép nhưng tài chính kinh tế không đủ để thực hiện thi công, trước khi thời gian thi công trên giấy phép xây dựng hết hiệu lực và công trình vẫn chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải làm hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm