Xử phạt giả danh nhân viên tổng đài mua bán bất động sản?

bởi Thùy Linh
Giả danh nhân viên tổng đài hướng dẫn mua bán bất động sản bị xử phạt hành chính không?

Xin chào Luật sư X, gần đây tôi có nhận được 1 cuộc gọi của 1 người giả danh là nhân viên tổng đài hướng dẫn mua bán bất động sản. Luật sư cho tôi hỏi: “Giả danh nhân viên tổng đài hướng dẫn mua bán bất động sản bị xử phạt hành chính không?”. Tôi rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư X. Để giải đáp thắc mắc Giả danh nhân viên tổng đài hướng dẫn mua bán bất động sản bị xử phạt hành chính không? mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý:

Hành vi giả danh nhân viên bất động sản

Đây là hành vi lừa đảo, có dấu hiệu giả danh nhằm chiếm đoạt tài sản trái pháp luật, ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng, thương hiệu của doanh nghiệp và sự phát triển bền vững của thị trường bất động sản. Do đó, khách hàng cần cảnh giác với chiêu trò nêu trên.

Những trường hợp giả danh nhân viên bất động sản trên thực tế

Ngày 24/8, lãnh đạo Công an TP Đà Nẵng cho biết cơ quan điều tra đã khởi tố bị can, bắt tạm giam 4 tháng đối với Lê Văn Hảo (35 tuổi, ngụ quận Liên Chiểu) về hành vi Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Theo điều tra ban đầu, từ tháng 1/2016, Hảo nhận thấy thị trường bất động sản trên địa bàn TP Đà Nẵng nóng nên nảy sinh ý định lừa đảo. Người này mạo danh là nhân viên của một công ty tư vấn bất động sản đóng trên địa bàn.

Thời gian này, ông Nguyễn Công (46 tuổi, ngụ quận Cẩm Lệ) có nhu cầu mua đất nên gặp Hảo. Người đàn ông 35 tuổi nói dối mình có 2 lô đất được công ty giao bán tại Khu đô thị Nam cầu Nguyễn Tri Phương (phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ).

Hảo khẳng định giá 2 lô đất của mình khá “hời” so với thị trường. Ông Công đặt cọc cho anh ta 665 triệu đồng. Sau khi nhận tiền cọc, Hảo không làm hợp đồng chuyển nhượng mà dùng toàn bộ số tiền này để trả nợ, chi tiêu cá nhân.

Giả danh nhân viên tổng đài hướng dẫn mua bán bất động sản bị xử phạt hành chính không?

Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác, theo đó:

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền:

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, với quy định này thì hành vi trên của nhân viên công ty B có dấu hiệu lừa đảo trong việc hướng dẫn dịch vụ mua bán bất động sản và bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng.

Giả danh nhân viên tổng đài hướng dẫn mua bán bất động sản bị xử phạt hành chính không?
Giả danh nhân viên tổng đài hướng dẫn mua bán bất động sản bị xử phạt hành chính không?

Giả danh nhân viên tổng đài bất động sản hướng dẫn mua bán bất động sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo Khoản 1, Khoản 5 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cụ thể:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, khi có hành vi giả danh nhân viên tổng đài hướng dẫn mua bán bất động sản có thể xem đây là hành vi lừa đảo và người vi phạm có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Giả danh nhân viên tổng đài hướng dẫn mua bán bất động sản bị xử phạt hành chính không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, gửi thông báo phát hành hóa đơn điện tử, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam,  xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mới nhất, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Hành vi lừa đảo qua mạng được thực hiện dưới những hình thức nào?

Bằng các chiêu trò như ứng dụng lừa đảo, đường link clip, hình ảnh nóng,… các đối tượng dễ dàng đánh cắp thông tin và chiếm quyền sử dụng (hack) tài khoản của người khác. Sau đó mạo danh chủ tài khoản để hỏi mượn, vay tài sản với mục đích chiếm đoạt, phổ biến nhất là hỏi vay tiền và nhờ nạp tiền điện thoại;
Tinh vi hơn nữa, các đối tượng tạo thành một nhóm cùng đưa ra những thông tin giả một cách ăn khớp với nhau, làm cho nạn nhân không thể biết được thông tin nào là thật, thông tin nào là giả. Lợi dụng lòng tin của nạn nhân để yêu cầu chuyển tiền cho họ để đầu tư kinh doanh chung hoặc mua tài sản có giá trị khác;
Một hình thức khác là lừa đảo thông qua sàn giao dịch tiền ảo. Người dùng sau khi dùng tiền thật để mua đồng tiền ảo và nạp vào các tài khoản trên các sàn giao dịch tiền ảo của các đối tượng lừa đảo. Sau khi lượng tiền ảo nạp vào tài khoản đủ lớn, các đối tượng lừa đảo sẽ đánh sập sàn giao dịch tiền ảo để chiếm đoạt tài tiền của người dùng.

Người có hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị xử lý vi phạm hành chính hay xử lý hình sự?

Người có hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật tùy vào mức độ vi phạm, tính chất nguy hiểm của hành vi mà người thực hiện hành vi sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự theo luật lừa đảo qua mạng.

Người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt số tiền dươi 2.000.000 đồng thì bị xử lý thế nào?

Người thực hiện các hành vi lừa đảo nếu chiếm đoạt số tiền dưới 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) thì tùy vào tính chất của các hành vi đã thực hiện mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm c Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm