Xin chào luật sư. Nghị định 35/2019/NĐ-CP được Chính phủ ban hành vào ngày 25/04/2019 đã quy định mới về mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. Vậy theo quy định pháp luật hiện nay, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp quy định như thế nào? Đối với hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, cất giấu gỗ khai thác trái phép thì bị xử lý như thế nào? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
Điều 19 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, quy định mức xử phạt đối với các hành vi phá hủy các công trình bảo vệ và phát triển rừng như sau:
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Viết, vẽ, xóa các thông tin, hình ảnh trên các biển báo, biển cảnh báo, bảng tuyên truyền bảo vệ rừng.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tháo dỡ biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn bảo vệ rừng.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
- Đào phá đường lâm nghiệp, đường tuần tra bảo vệ rừng;
- Phá đường ranh cản lửa, kênh, mương, cống, đập ngăn nước, bể, hồ chứa nước phòng cháy và chữa cháy rừng;
- Phá hàng rào, cọc mốc ranh giới khu rừng, tiểu khu, khoảnh và lô rừng.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Đập phá bảng tuyên truyền bảo vệ rừng, chòi canh lửa rừng, nhà làm việc, tài sản, phương tiện dùng trong việc tuần tra bảo vệ rừng; làm hư hỏng các công trình khác phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Cất giấu gỗ khai thác trái phép bị xử lý thế nào?
Tùy vào mức độ vi phạm mà hành vi cất giấu gỗ khai thác trái phép bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:
Xử phạt hành chính
Khi hành vi cất giấu gỗ khai thác trái phép chưa đáp ứng đủ các yếu tố cấu thành tội phạm; thì sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 13 Nghị định 33/2019/NĐ-CP. Theo đó, đối với việc gỗ được khai thác là gỗ thông thường thì có thể bị xử phạt lên tới 100 triệu đồng; khi khai thác trái pháp luật từ 10 m3 đến dưới 15 m3 gỗ rừng trồng; hoặc từ 05 m3 đến dưới 07 m3 gỗ rừng tự nhiên.
Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA; người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính lên tới 200 triệu đồng khi khai thác trái pháp luật từ 07 m3 đến dưới 10 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 04 m3 đến dưới 05 m3 gỗ rừng tự nhiên.
Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA; mức xử phạt cao nhất lên tới 120 triệu đồng; đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3.
Ngoài ra còn có thể bị áp dụng Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật ;
- Tịch thu công cụ, phương tiện thô sơ và các loại cưa xăng;
- Tịch thu phương tiện cơ giới
- Đình chỉ hoạt động khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng do không thực hiện đúng phương án khai thác.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Hành vi cất giấu gỗ khai thác trái phép khi đáp ứng đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm: mặt chủ quan, mặt khách quan, chủ thể, khách thể; thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh; Tội hủy hoại rừng. Theo quy định Điều 243 Bộ Luật Hình sự; mức hình phạt là phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng; cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Được áp dụng đốì với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tù lên tới 15 năm nếu phạm tội có tổ chức; hủy hoại diện tích rừng rộng lớn;…
Bên cạnh đó, tùy từng trường hợp người phạm tội còn có thể bị:
- Phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
- Cấm đảm nhiệm chức vụ từ một năm đến năm năm.
- Cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Lấn chiếm đất rừng bị xử phạt hành chính bao nhiêu?
Hành vi chiếm đất rừng sản xuất bị xử phạt theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Phạt tiền 3-5 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm < 0,02 ha;
– Phạt tiền 5-7 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 đến < 0,05 ha;
– Phạt tiền 7-15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 đến < 0,1 ha;
– Phạt tiền 15-40 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 đến < 0,5 ha;
– Phạt tiền 40-60 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 đến < 01 ha;
– Phạt tiền 60-150 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 ha trở lên”.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tại Khoản 7 của Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm lấn, chiếm. UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm lấn, chiếm đất đai.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai; buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định mà có được do hành vi lấn/chiếm.
– Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng/cho thuê đất không đúng quy định pháp luật; chấm dứt hợp đồng mua/bán/cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định…
Có thể bạn quan tâm
- Xử phạt hành chính chiếm giữ trái phép tài sản
- Khi nào thì được miễn/giảm tiền xử phạt hành chính
- Tiêu thụ thực phẩm bẩn có bị xử phạt hành chính không?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp năm 2022“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng gây cháy rừng, bị xử phạt theo quy định tại Điều 17, Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp. Tùy theo tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra sẽ bị áp dụng mức xử phạt tương ứng. Mức phạt thấp nhất là 1 triệu đồng, mức phạt cao nhất là 100 triệu đồng. Bên cạnh đó còn bị buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng.
Rừng có tầm quan trọng rất đặc biệt nên Luật Lâm nghiệp (có hiệu lực thi hành từ 01.01.2019) đã dành riêng một Chương (Chương IV) và nhiều văn bản dưới luật quy định việc bảo vệ rừng. Những quy định bảo vệ rừng trong Luật Lâm nghiệp gồm: Bảo vệ hệ sinh thái rừng (Điều 37); bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng (Điều 38); phòng cháy và chữa cháy rừng (Điều 39); phòng, trừ sinh vật gây hại rừng (Điều 40); lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng (Điều 41); kiểm tra nguồn gốc lâm sản (Điều 42); trách nhiệm bảo vệ rừng của toàn dân (Điều 43).
Người phạm tội hủy hoại rừng có thể thực hiện một hoặc một số hành vi khách quan sau: đốt, phá rừng trái phép; hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng làm rừng mất một phần hoặc mất hoàn toàn giá trị.