Khác với những đối tượng khác như nhãn hiệu, tên doanh nghiệp,… thì tên thuơng mại không cần phải đăng kí tên thương mại với cơ quan có thẩm quyền mà chỉ cần đáp ứng được những điều kiện pháp luật quy định đặc biệt là về khả năng phân biệt của tên thương mại thì sẽ được pháp luật đương nhiên bảo hộ. Và với một dự án đầu tư việc hiển nhiên của các nhà đầu tư là cần phải có một tên gọi cho dự án đó, cũng như là tên gọi để nhận biết phân biệt với những dự án khá cho những người muốn quan tâm đến dự án. Vậy Quy định về tên thương mại của dự án được quy định như thế nào?
LSX sẽ giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề này trong bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Tên thương mại là gì?
Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ: “Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân sử dụng trong hoạt động kinh doanh, dùng để nhận biết và phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vưc và khu vực kinh doanh.
Khu vực kinh doanh là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.”
Quy định về tên thương mại theo luật sở hữu trí tuệ
Về cấu trúc: Tên thương mại gồm hai phần: phần mô tả và phần phân biệt
Về điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại: Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Về khả năng phân biệt của tên thương mại quy định:
Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
- Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
- Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
Các trường hợp không được bảo hộ đôi với tên thương mại: Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại
Tên thương mại của dự án là gì?
Pháp luật về đầu tư và kinh doanh bất động sản hiện nay chỉ có quy định khái niệm là tên dự án chứ hoàn toàn chưa có định nghĩa thế nào là tên thương mại của dự án.
Tuy nhiên, khi đưa sản phẩm bất động sản tiếp cận thị trường và khách hàng mục tiêu thì tên dự án là một yếu tố quan trọng. Vì tên dự án là bước tiếp cận đầu tiên của khách hàng với sản phẩm bất động sản nên nhiều chủ đầu tư lựa chọn một tên thương mại phù hợp như một “nickname” trong quá trình quảng bá tới khách hàng.
Tên thương mại này được gắn liền với định hướng phát triển dự án của chủ đầu tư, giúp khách hàng dễ nhớ, dễ hiểu và nắm bắt được cách thức phát triển hay điểm nhấn của dự án.
Sở dĩ nhiều dự án bất động sản được thị trường biết đến nhiều hơn với tên thương mại là do phần lớn tên đăng ký trên giấy phép của các dự án khá dài, khó đọc, khó nhớ hoặc chưa thể hiện hết được quy mô dự án, tâm huyết của nhà phát triển nên phần lớn khi các dự án ra mắt thị trường thì tên thương mại được nhiều khách hàng nhớ tới nhiều hơn.
Quy định về tên thương mại của dự án
Khả năng phân biệt của tên thương mại của dự án
Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
b) Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
c) Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
Sử dụng tên thương mại của dự án
Sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong
các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo.
Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ
Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại của dự án
Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.
Điều kiện để bảo hộ tên thương mại của dự án?
Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ, cụ thể:
Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Bên cạnh đó, khả năng phân biệt của tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
- Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
- Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
Lưu ý: Tên thương mại mặc dù là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp nhưng không được bảo hộ dưới hình thức cấp văn bằng. Tên thương mại không cần phải tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ mà được công nhận thông qua việc sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
Quy định đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại bao gồm:
Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.
Hành vi xâm phạm tên thương mại của dự án quy định thế nào?
Quy định hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý như sau:
- Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
- Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
- Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
- Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
- Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
- Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
- Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ:
- Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
- Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý;
- Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;
- Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đặt tên thương mại cần lưu ý những gì?
- Chuyển giao quyền sử dụng tên thương mại cần thủ tục gì?
- Đặt tên thương mại tương tự với công ty khác có được không?
Khuyến nghị
Công ty Luật sư X- chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề Quy định về tên thương mại của dự án chúng tôi có cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn luật kinh doanh Quý khách hàng có thể yên tâm sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Đừng ngại ngần hãy liên hệ ngay với Luật sư X qua hotline: 0833102102 để cho chúng tôi biết mong muốn và yêu cầu của bạn. Luật sư X rất hân hạnh đón chào quý khách!
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về tên thương mại của dự án” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về tạm ngừng doanh nghiệp…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ pháp lý:
Đối với nhãn hiệu: Khoản 16 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009:
“Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”
Đối với tên thương mại: Khoản 21 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009:
“Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.”
Dấu hiệu:
Đối với nhãn hiệu: Có thể là những từ ngữ hình ảnh, biểu tượng, là sự kết hợp giữa ngôn ngữ và hình ảnh.
Đối với tên thương mại: Là tên gọi, chỉ là dấu hiệu từ ngữ.
Điều kiện bảo hộ:
Đối với nhãn hiệu: Bảo hộ cách trình bày, cách thể hiện, màu sắc. Nhãn hiệu không bao gồm thành phần mô tả. Không bảo hộ dấu hiệu quy định tại Điều 73, Khoản 2 Điều 74 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009.
Đối với tên thương mại: Không bảo hộ cách trình bày, thể hiện, màu sắc, dấu hiệu quy định tại Điều 78 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009. Có thể bảo hộ dấu hiệu bao gồm thành phần mô tả.
Đăng ký bảo hộ:
Đối với nhãn hiệu: Phải đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ.
Đối với tên thương mại: Chỉ cần sử dụng hợp pháp tên thương mại.
Chức năng:
Đối với nhãn hiệu: Có chức năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ.
Đối với tên thương mại: Có chức năng phân biệt chủ thể kinh doanh trong cùng lĩnh vực và khu vực.
Số lượng:
Đối với nhãn hiệu: Một chủ thể kinh doanh có thể đăng ký sở hữu nhiều nhãn hiệu cho những loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau.
Đối với tên thương mại: Một chủ thể sản xuất kinh doanh chỉ có thể có một tên thương mại.
Thời hạn bảo hộ:
Đối với nhãn hiệu: 10 năm, có thể gia hạn (Khoản 6 Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009).
Đối với tên thương mại: Bảo hộ không xác định thời hạn, chấm dứt khi không còn sử dụng.
Phạm vi bảo hộ:
Đối với nhãn hiệu: Bảo hộ trên phạm vi toàn quốc.
Đối với tên thương mại: Bảo hộ trong lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Chuyển giao quyền SHCN:
Đối với nhãn hiệu: Nhãn hiệu có thể là đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu và hợp đồng chuyển quyền sử dụng.
Đối với tên thương mại: Chỉ có thể là đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu với điều kiện là việc chuyển nhượng tên thương mại kèm theo việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh.
Theo Khoản 3 Điều 139 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định: Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
Như vậy, công ty bạn chỉ được chuyển giao quyền sử dụng tên thương mại khi chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. Còn việc chuyển nhượng khác sẽ không được thực hiện.
Điều này đồng nghĩa với việc chuyển nhượng tên thương mại đồng nghĩa với việc doanh nghiệp của bạn đang thực hiện thủ tục mua bán doanh nghiệp, tức là các thành viên, cổ đông của công ty bạn sẽ thực hiện chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của mình cho người khác.