Quyền thừa kế đất đai là quyền của người dân Việt Nam khi nhận được tài sản đất đai từ bố mẹ hoặc người thân trong gia đình khi họ qua đời. Việc thừa kế đất đai không chỉ đơn giản là nhận được tài sản mà còn là một nghĩa vụ của người thừa kế để giữ gìn và phát triển tài sản cho đến khi các thế hệ kế tiếp tiếp quản. Để có quyền thừa kế đất đai, người thừa kế cần phải có giấy tờ chứng minh quan hệ thân tộc với người chủ sở hữu đất đai, và chứng minh mình là người thừa kế hợp pháp. Sau khi hoàn tất các thủ tục pháp lý, người thừa kế có quyền sử dụng, tận dụng, bán hoặc cho thuê đất để có thu nhập khác ngoài việc trồng trọt hoặc nuôi trồng. Việc thừa kế đất đai có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của người dân. Tuy nhiên, trong thực tế, việc thừa kế đất đai còn gặp phải nhiều khó khăn và tranh chấp khiến cho người thừa kế không thể sử dụng tài sản của mình một cách hiệu quả. Do đó, việc thực hiện quyền thừa kế đất đai đòi hỏi người thừa kế cần có kiến thức pháp luật và tư vấn từ luật sư để tránh các rủi ro pháp lý.
Mời quý bạn độc giả hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết: “Quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ mất theo quy định pháp luật “. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn độc giả giải quyết được một số vấn đề có liên quan.
Cơ sở pháp lý
Quy định chung về chia di sản thừa kế
Theo khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
- a) Không có di chúc;
- b) Di chúc không hợp pháp;
- c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong trường hợp khi bố mẹ bạn mất, phần đất của bố mẹ của bạn sẽ được chia theo pháp luật. chính vì vậy việc phân chia phần đất do bố mẹ bạn để lại sẽ được căn cứ vào thỏa thuận của những người hưởng thừa kế theo quy định tại Điều 656 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Điều 656. Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
- a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
- b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.
Thừa kế đất đai khi bố mẹ mất theo quy định pháp luật
Thừa kế đất khi bố mẹ mất theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Người được chia đất khi bố mẹ mất theo pháp luật
Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”
Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”.
Như vậy, nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Thời hiệu thừa kế kể từ ngày bố mẹ mất là bao lâu?
Theo Điều 623 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
Thời hiệu thừa kế
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
Như vậy, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015, thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày theo sự xác định của Tòa án tuyên bố.
Mời bạn xem thêm
- Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân gồm có những gì?
- Hành vi báo chốt cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ năm 2023
- Hồ sơ cộng nối thời gian công tác đóng BHXH trong quân đội
- Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ mất theo quy định pháp luật” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, theo đó:“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Như vậy kể cả di chúc không cho những người nêu trong điều luật trên được hưởng thì họ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, không phụ thuộc di chúc cho ai.
Trường hợp có người không đồng ý trong việc phân chia di sản, pháp luật ưu tiên và khuyến khích các bên thỏa thuận với nhau. Nếu không tự thỏa thuận được với nhau thì có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp di sản thừa kế có tranh chấp là đất đai thì phải tiến hành hòa giải trước tại Ủy ban nhân dân (“UBND”) cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện sau:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; và
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Lưu ý: Công chứng, chứng thực là việc cá nhân/ tổ chức có thẩm quyền chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, bản dịch giấy tờ/văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại.