Xin chào Luật sư X, tôi tên là Quang Hùng, tôi có câu hỏi thắc mắc như sau: Tháng 6 năm nay, tôi có việc riêng phải về quê gấp, cụ thể là gia đình tôi tổ chức đám cưới cho em gái ruột của tôi. Đây là chuyện quan trọng nên tôi không thể không xin nghỉ được. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi đối với trường hợp của tôi nghỉ về việc riêng có được hưởng nguyên lương hay không? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư X!
Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho Luật sư X. Vấn đề của anh sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Những ngày nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương” dưới đây.
Chế độ nghỉ hàng năm của người lao động được quy định ra sao?
Người lao động không phải lúc nào cũng ở trong trạng thái làm việc mà không có quỹ thời gian để nghỉ ngơi. Tại pháp luật lao động có quy định rằng đối với tùy loại tính chất công việc, đối tượng thực hiện công việc thì người lao động sẽ được có những ngày nghỉ theo chế độ nghỉ hàng năm. LSX xin được cung cấp thông tin như sau:
Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 về số ngày nghỉ hàng năm của người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Người lao động cứ làm việc 05 năm cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm của người lao động thì số ngày nghỉ hàng nghỉ hàng năm như trên sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Những ngày nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương
Nghỉ việc riêng có thể kể đến những trường hợp như: kết hôn, tang giỗ, hay vì bất kì một lý do cá nhân nào khác khiến người lao động phải xin nghỉ. Vậy, câu hỏi được đặt ra là những ngày nghỉ này có được hưởng nguyên lương hay không? LSX mời bạn theo dõi nội dung sau đấy nhé!
Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021) thì NLĐ được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau đây:
(1) Bản thân NLĐ kết hôn: Nghỉ 03 ngày.
(2) Cha đẻ chết: Nghỉ 03 ngày.
(3) Mẹ đẻ chết: Nghỉ 03 ngày.
(4) Cha nuôi chết (quy định mới): Nghỉ 03 ngày.
(5) Mẹ nuôi chết (quy định mới): Nghỉ 03 ngày.
(6) Cha đẻ của vợ/chồng chết: Nghỉ 03 ngày.
(7) Mẹ đẻ của vợ/chồng chết: Nghỉ 03 ngày.
(8) Cha nuôi của vợ/chồng chết (quy định mới): Nghỉ 03 ngày.
(9) Mẹ nuôi của vợ/chồng chết (quy định mới): Nghỉ 03 ngày.
(10) Vợ/chồng của NLĐ chết: Nghỉ 03 ngày.
(11) Con đẻ chết: Nghỉ 03 ngày.
(12) Con nuôi chết: Nghỉ 03 ngày.
(13) Con đẻ kết hôn: Nghỉ 01 ngày.
(14) Con nuôi kết hôn: Nghỉ 01 ngày.
Lưu ý: Khi nghỉ việc riêng trong các trường hợp trên đây, NLĐ có nghĩa vụ phải thông báo cho NSDLĐ biết.
Trong thời gian NLĐ đang nghỉ việc riêng theo quy định trên, NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ trong mọi trường hợp.
Các ngày nghỉ lễ tết được hưởng nguyên lương
Các ngày nghỉ lễ tết là ngày nghỉ toàn dân, với tính chất không ép buộc người lao động nào phải làm việc trong thời gian này. Việc người lao động đi làm trong các ngày lễ hoàn toàn dựa vào chủ ý tự nguyện muốn đi làm. Vậy, tại nội dung dưới đây, LSX sẽ cung cấp cho bạn đọc thông tin về các ngày nghỉ lễ tết được hưởng nguyên lương. Mời bạn đọc theo dõi.
Trong những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết nói trên, người lao động sẽ được hưởng nguyên lương. Nếu do yêu cầu của sản xuất, công tác mà người lao động phải làm việc trong các ngày này thì họ được trả lương ít nhất bằng 300% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường chưa kể tiền lương của ngày đó; trường hợp họ được bố trí nghỉ bù, thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
Tết Dương lịch (ngày 01 tháng 01 dương lịch): được nghỉ 01 ngày làm việc
Tết âm lịch: được nghỉ 05 ngày làm việc
Ngày Chiến thắng (ngày 30 tháng 4 dương lịch): được nghỉ 01 ngày làm việc
Ngày Quốc tế lao động (ngày 01 tháng 5 dương lịch): được nghỉ 01 ngày làm việc
Ngày Quốc khánh (ngày 02 tháng 9 dương lịch): được nghỉ 01 ngày làm việc
Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (ngày 10 tháng 3 âm lịch): được nghỉ 01 ngày làm việc
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Những ngày nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Những ngày nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về biên bản thừa kế đất đai cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục ly hôn khi đang làm việc ở nước ngoài năm 2023 như thế nào?
- Hợp đồng xây dựng nhà ở được quy định như thế nào?
- Đang trong thời gian thử việc người lao động có được thưởng tết không?
Câu hỏi thường gặp
Việc nghỉ cưới có được tính vào phép năm hay không là một câu hỏi được khá nhiều người quan tâm đến. Để giải đáp sâu hơn về vấn đề này thì mời bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây của LSX.
Nghỉ kết hôn đây là chế độ nghỉ việc riêng của người lao động, không tính vào ngày nghỉ phép năm, cũng không yêu cầu người lao động trong một thời gian nhất định mới được hưởng chế độ này.
Căn cứ quy định tại Điều 115 của Bộ luật Lao động năm 2019, quy định rõ về việc người lao động được nghỉ kết hôn, cụ thể:
– Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
+ Kết hôn: Nghỉ 03 ngày.
+ Con kết hôn: Nghỉ 01 ngày.
+ Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: Nghỉ 03 ngày.
– Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị em tuột kết hôn.
Ngoài ra, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Do đó, kết hôn sẽ được nghỉ 03 ngày có hưởng lương, nếu người lao động muốn có thời gian nghỉ thêm không hưởng lương thì hoàn toàn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
“Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”
Theo đó, khi người lao động nghỉ việc riêng nhưng không thuộc các trường hợp tại khoản 1, 2 bên trên thì không được hưởng lương. Trước khi nghỉ, người lao động cần phải có đơn xin nghỉ phép được xét duyệt.
Trường hợp do yêu cầu của công việc mà đơn vị, doanh nghiệp không thể bố trí về thời gian để nghỉ thì mức hưởng những ngày chưa nghỉ phép được tính theo quy chế nội bộ, đảm bảo không vượt mức tiền lương mà làm thêm giờ của ngày thứ Bảy hoặc ngày Chủ nhật.