Chào Luật sư, để có thể chuẩn bị tốt cho kỳ thi thi lên bằng lái xe hạng C tại Việt Nam tôi hiện đang trong quá trình tìm hiểu lại các quy định về tải trọng đường bộ, khổ giới hạn và lưu hành xe quá tải trọng để không bị mắc các lỗi sai khi làm bài thi. Tuy nhiên hiện nay luật có nhiều sự thay đổi khiến cho quá trình tìm kiếm của tôi trở nên khó khăn. Chính vì thế, Luật sư có thể cho tôi hỏi quy định tải trọng đường bộ, khổ giới hạn và lưu hành xe quá tải trọng như thế nào ạ?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về quy định tải trọng đường bộ, khổ giới hạn và lưu hành xe quá tải trọng LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Khái niệm tải trọng của đường bộ
Tại Việt Nam tải trọng của đường bộ hiện đang là vấn đề được chú trọng nghiên cứu và phát triển nhất hiện nay. Khi nền kinh tế phát triển thì việc đi lại chở thành một nhu cầu thiết yếu và nếu như việc đi lại trở nên khó khi bở tải trọng đường bộ quá yếu sẽ là một vấn đề cản trở sự phát triển của xã hội. Chính vì thế mà phát triển đường bộ tại Việt Nam rất quan trọng đối với nền kinh tế.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về tải trọng của đường bộ như sau:
– Tải trọng của đường bộ là khả năng chịu tải khai thác của cầu và đường để bảo đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế.
– Khả năng chịu tải khai thác của cầu được xác định theo hồ sơ thiết kế cầu và tình trạng kỹ thuật thực tế của cầu, được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng biển báo hiệu hạn chế tổng trọng lượng xe qua cầu theo quy định về báo hiệu đường bộ.
– Khả năng chịu tải khai thác của đường được xác định theo hồ sơ thiết kế mặt đường và tình trạng kỹ thuật thực tế của đường, được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng biển báo hiệu hạn chế trọng lượng trên trục xe theo quy định về báo hiệu đường bộ.
Quy định tải trọng đường bộ, khổ giới hạn và lưu hành xe quá tải trọng
Để có thể lên kế hoạch và cho xây dựng các tải trọng đường bộ, khổ giới hạn và lưu hành xe quá tải trọng, pháp luật Việt Nam buộc phải có những quy định rõ rằng về mặt pháp lý để hướng dẫn chi tiết các cơ quan ban ngành, các cá nhân tổ chức hướng dẫn thi hành đúng phép luật. Hiện nay cơ quan chuỵ trách nhiệm cao nhất chính đảm nhận vai trò này chính là các Cục đường bộ, đường cao tốc và đường sắt tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật đường ngang như sau:
– Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của quốc lộ; cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật của đường ngang trong phạm vi cả nước trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.
– Cục Đường cao tốc Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của các tuyến đường cao tốc được phân cấp, ủy quyền; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.
– Cục Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tình trạng kỹ thuật đường ngang trên mạng lưới đường sắt Việt Nam; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của đường địa phương; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử.
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ như sau:
– Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ.
– Xe quá khổ giới hạn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép của các phương tiện khi tham gia giao thông trên đường bộ, cụ thể như sau:
- Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe;
- Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;
- Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét (trừ xe chở container).
– Xe máy chuyên dùng có tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ hoặc kích thước bao ngoài vượt quá kích thước tối đa cho phép quy định tại khoản 2 Điều này khi tham gia giao thông trên đường bộ được coi là xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn.
Hồ sơ, thời hạn và trình tự cấp giấy phép lưu hành xe
Hồ sơ để có thể trình hồ sơ xin giấy cấp phép lưu hành tại Việt Nam hiện nay cực kỳ đơn giản bởi đã được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 46/2015/TT-BGTVT. Để có thể chuẩn bị cho mình một bộ hồ sơ bận cần chuẩn bị một mẫu đơn đề nghị, bản sao giấy phép lái xe, giấy kiểm định xe được cơ quan có thẩm quyền cấp phép và cuối cùng là thông tin cơ bản về phương tiện giao thông của bạn.
Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về quy định về thủ tục cấp Giấy phép lưu hành xe như sau:
– Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc nộp ở những nơi có quy định nhận hồ sơ trực tuyến đến cơ quan cấp phép lưu hành xe.
– Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 của Thông tư này;
- Bản sao Giấy đăng ký xe hoặc Giấy đăng ký tạm thời đối với phương tiện mới nhận;
- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; bản sao tính năng kỹ thuật của xe đối với phương tiện mới nhận (do nhà sản xuất gửi kèm theo xe);
- Phương án vận chuyển đối với trường hợp phải khảo sát đường bộ (nếu có), gồm các nội dung sau: thông tin về tuyến đường vận chuyển; thông tin về phương tiện vận chuyển; thông tin hàng hóa chuyên chở có xác nhận của chủ hàng, gồm các thông số kích thước về chiều dài, chiều rộng và chiều cao (D x R x C) mét; khối lượng, hình ảnh (nếu có); hợp đồng vận chuyển hoặc văn bản chỉ định đơn vị vận chuyển của chủ hàng hoặc đơn vị thuê vận chuyển.
– Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 22 của Thông tư này cấp Giấy phép lưu hành xe theo mẫu quy định tại các Phụ lục 3, Phụ lục 4 của Thông tư này; trường hợp chưa đủ điều kiện cấp Giấy phép lưu hành xe phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Trường hợp phải khảo sát đường bộ để quy định điều kiện tham gia giao thông hoặc gia cường đường bộ, trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe trên đường bộ tiến hành khảo sát hoặc gia cường đường bộ.
Thời hạn xem xét cấp giấy phép lưu hành xe không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo kết quả khảo sát hoặc báo cáo kết quả hoàn thành gia cường đường bộ của tổ chức tư vấn đủ điều kiện hành nghề bảo đảm cho xe lưu hành an toàn.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ LSX
Vấn đề “Quy định tải trọng đường bộ, khổ giới hạn và lưu hành xe quá tải trọng”. đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về Hồ sơ tăng vốn công ty có vốn nước ngoài, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Khu Quản lý đường bộ cấp Giấy phép lưu hành xe trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi cả nước.
– Trường hợp đặc biệt phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình năng lượng, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn do Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam quyết định.
– Cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp Giấy phép lưu hành xe bảo đảm đúng đối tượng, phù hợp với tình trạng của đường bộ, phương tiện vận tải và bảo đảm an toàn giao thông.
– Có quyền thu hồi Giấy phép lưu hành xe đối với trường hợp vi phạm các điều kiện được quy định trong Giấy phép lưu hành xe hoặc gây hư hỏng công trình đường bộ mà chưa hoàn thành công tác sửa chữa, khắc phục.
– Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có nhu cầu vận chuyển lựa chọn tuyến đường vận chuyển hợp lý nhằm bảo đảm an toàn cho công trình đường bộ và an toàn cho phương tiện vận tải.
– Cung cấp hiện trạng của đường bộ trên tuyến vận chuyển theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoặc của cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe có liên quan.
– Thu và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép lưu hành xe theo quy định của Bộ Tài chính.
– Việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ phải theo các quy định về tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe, chiều cao, chiều rộng, chiều dài xếp hàng hóa được phép của xe quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Thông tư này và không vượt quá khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.
– Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn và không gây cản trở cho việc điều khiển xe, bảo đảm an toàn giao thông khi tham gia giao thông trên đường bộ.