Tranh chấp đất đai là một tranh chấp bổ biến hiện nay, tranh chấp đất đai kéo theo rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết khi phải thông qua nhiều thủ tục phức tạp nhằm xác định đúng người có quyền sử dụng đất. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp dù đất đang trong quá trình tranh chấp nhưng một bên tranh chấp đã chuyển nhượng cho một bên thứ ba khác, dẫn đến việc xác định người có quyền sử dụng đất càng khó khăn hơn. Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng LSX tìm hiểu qua bài viết về “Mẫu đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2023” sau.
Quyền yêu cầu tạm dừng việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đất còn đang trong quá tình tranh chấp có thể gây bất lợi cũng chính vì thế một bên hoặc các bên tranh chấp có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ngăn chặn việc bên còn lại chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho một bên thứ ba khác.
Căn cứ theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
- Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
- Kê biên tài sản đang tranh chấp.
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
- Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
- Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
- Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
- Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
- Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
- Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
- Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
- Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
Như vậy, việc ngăn chặn giao dịch đất đang tranh chấp cũng là một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Mà theo Điều 121 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho người khác.
Mẫu đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2023
Quy trình đề nghị ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Khi tranh chấp quyền sử dụng đất diễn ra hẳn các bên tranh chấp rất quan tâm đến việc phải làm thể làm để ngăn chặn bên kia có hành vi chuyển nhượng đất cho một bên thứ ba khác gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của mình. Vậy quy trình đề nghị ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
– Bước 1: Nộp đơn đề nghị ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất đến Phòng tài nguyên môi trường nơi có đất là tài sản tranh chấp.
– Bước 2: Phòng tài nguyên môi trường thực hiện xử lý và quyết định ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Văn phòng đăng ký đất đai sẽ từ chối hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai của người chuyển nhượng mà nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc kê biên tài sản là quyền sử dụng đất phải thi hành án, đồng thời cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện xác nhận đất đang có tranh chấp.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Tranh chấp quyền sử dụng đất là tranh chấp có tính phức tạp và mất nhiều thời gian để giải quyết, các bên tranh chấp nếu hòa giải không thành thì có thể tiến hành nhờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, trong đó:
Căn cứ Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Chuyển đất ao sang thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 66 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về biện phảm bảo đảm thi hành án như sau:
Biện pháp bảo đảm thi hành án
Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.
Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
a) Phong toả tài khoản;
b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.
Theo quy định trên thì biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản thuộc một trong các biện phải bảo đảm tài sản mà pháp luật quy định.
Theo quy định tại Điều 204 Luật Đất đai 2013 quy định về việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai như sau:
– Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
– Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Để cho việc giải quyết tranh chấp đất đai không bị kéo dài, làm mất thời gian của các bên tranh chấp trong việc giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ sở, pháp luật đất đai tại Việt Nam đã cho ban hành quy định về thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai ở cơ sở để làm căn cứ thực hiện việc giải quyết tranh chấp.
Theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:
– Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;
– Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;
– Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;
– Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;
– Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.