Sau nhiều năm hoạt động, do nhiều lí do mà doanh nghiệp có thể bị giải thể. Khi một công ty giải thể, có nhiều người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động và phải tìm kiếm công việc mới. Vì vậy có nhiều người có thắc mắc rằng công ty giải thể có bồi thường hợp đồng cho người lao động không? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết Công ty giải thể có bồi thường hợp đồng không năm 2023? dưới đây của LSX nhé.
Các trường hợp doanh nghiệp bị giải thể
Giải thể doanh nghiệp là kết quả mà đa số doanh nghiệp đều không mong muốn. Tuy nhiên, theo quy định thì doanh nghiệp sẽ phải giải thể trong các trường hợp quy định. Do đó, để biết doanh nghiệp sẽ bị giải thể khi nào, hãy theo dõi nội dung dưới đây nhé.
Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 207. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.“
Theo đó, doanh nghiệp sẽ bị giải thể trong trường hợp nêu trên.
Công ty giải thể có bồi thường hợp đồng không theo Luật Lao động
Giải thể bao giờ cũng dẫn đến việc chấm dứt hoạt động, xóa sổ doanh nghiệp trên thực tế, kéo theo đó, hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động cũng sẽ chấm dứt theo khoản 7 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.
Mặt khác Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”
Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm ưu tiên thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động.
Đồng thời, tại khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy :
“5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
– Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
– Nợ thuế;
– Các khoản nợ khác.“
Như vậy, khi doanh nghiệp giải thể, người lao động sẽ được ưu tiên thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác. Tuy nhiên, hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động cũng sẽ chấm dứt vì vậy mà doanh nghiệp chỉ cần thanh toán các khoản nêu trên mà không phải bồi thường hợp đồng.
Quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi doanh nghiệp giải thể
Khi giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động trong thời hạn quy định để người lao động có thể nhanh chóng tìm kiếm công việc mới. Dưới đây là quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi doanh nghiệp giải thể mà người lao động cũng như doanh nghiệp nên nắm rõ.
Căn cứ theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.”
Khi doanh nghiệp bị giải thể sẽ dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động, việc này ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích của họ nên doanh nghiệp cần phải thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian quy định.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Công ty giải thể có bồi thường hợp đồng không năm 2023?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Chuyển đất ao sang thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 211. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
1. Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
2. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.“
Theo đó, kể cả khi đã có quyết định giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp vẫn bị nghiêm cấm hành vi chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực trước đây.
Theo khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
– Lý do giải thể;
– Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
– Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
– Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;