Sang tên sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thủ tục quan trọng để hoàn thiện quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Quy trình sang tên sổ đỏ hiện nay khá phức tạp, do đó, trước khi tiến hành thủ tục, các bên cần tìm hiểu kĩ lưỡng các quy định pháp luật hiện nay liên quan đến vấn đề sang tên. Nhiều người băn khoăn không biết liệu sang tên sổ đỏ có cần hộ khẩu không? Thủ tục sang tên sổ đỏ khi không có sổ hộ khẩu thực hiện như thế nào? Điều kiện cần phải đáp ứng khi sang tên sổ đỏ là gì? Nhằm giúp quý bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này, LSX cung cấp các quy định liên quan qua bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm về sổ đỏ, sổ hộ khẩu
Hộ khẩu là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Tuy nhiên sổ hộ khẩu vừa được cơ quan nhà nước chính thức bãi bỏ trong năm vừa qua. Do đó nhiều người băn khoăn lúng túng khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ hiện nay. Trước tiên chúng ta hãy cùng tìm hiểu Khái niệm về sổ đỏ, sổ hộ khẩu nhé:
Khái niệm về sổ đỏ
Hiện nay, không có một văn bản nào quy định về khái niệm sổ đỏ. Sổ đỏ là thuật ngữ được sử dụng để gọi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa vào màu sắc bên ngoài của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khái niệm về sổ hộ khẩu
Sổ hộ khẩu là loại giấy tờ quan trọng và cần thiết để công dân thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự như: Thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân; chuyển nhượng quyền sử dụng đất; mua bán nhà; ký hợp đồng thế chấp/vay ngân hàng…
Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú năm 2020 quy định: “Kể từ ngày Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.”
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023, việc công dân xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú để thực hiện các giao dịch dân sự sẽ không được các cơ quan chấp nhận mà thay vào đó để chứng minh thông tin về cư trú, công dân phải xuất trình Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc thẻ Căn cước công dân có gắn chip điện tử.
Điều kiện cần phải đáp ứng khi sang tên sổ đỏ
Sổ đỏ là từ thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sổ đỏ có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo và công nhận quyền hợp pháp của chủ sở hữu đó trên diện tích mảnh đất được cấp giấy. Khi sang tên sổ đỏ, các bên cần đáp ứng các điều kiện theo quy định. Vậy cụ thể, Điều kiện cần phải đáp ứng khi sang tên sổ đỏ là gì, chúng ta hãy cùng làm rõ nhé:
* Điều kiện của bên chuyển nhượng, tặng cho
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý: Thông thường chỉ cần 04 điều kiện trên nhưng trong một số trường hợp phải có thêm điều kiện của bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
* Điều kiện bên mua, tặng cho
Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, cụ thể:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, bên nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải không thuộc một trong các trường hợp trên mới được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
Sang tên sổ đỏ có cần hộ khẩu không theo quy định?
Sổ hộ khẩu theo quy định của pháp luật là căn cứ xác định nơi ở, địa chỉ thường trú của công dân và được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình. Kể từ khi chính thức bỏ Sổ hộ khẩu, nhiều người dân lo lắng không biết khi thực hiện các giao dịch liên quan, nhất là giao dịch nhà đất sẽ thực hiện như thế nào. Vậy theo quy định hiện nay, Sang tên sổ đỏ có cần hộ khẩu không theo quy định, bạn đọc hãy cùng tìm hiểu nhé:
Để trả lời cho vướng mắc “Sang tên Sổ đỏ có cần sổ hộ khẩu không” cần phải xem hồ sơ khi thực hiện thủ tục sang tên khi chuyển nhượng, tặng cho gồm những giấy tờ gì?
Vì có hai cách hiểu về sang tên như trên nên câu trả lời có sự khác nhau, cụ thể:
Hồ sơ đăng ký biến động (đăng ký sang tên)
Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng, tặng cho nhà đất gồm có:
– Đơn đăng theo Mẫu số 09/ĐK.
Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp phải thể hiện tổng diện tích nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho tại điểm 4 Mục I của Mẫu số 09/ĐK (Lý do biến động) như sau:
“Nhận… (ghi hình thức chuyển quyền sử dụng đất như nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho) …m2 đất (ghi diện tích đất nhận chuyển quyền); tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng do nhận chuyển quyền và đã đăng ký chuyển quyền từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 là … m2 và từ ngày 01/7/2014 đến nay là… m2 (ghi cụ thể diện tích nhận chuyển quyền theo từng loại đất, từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)”.
– Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho nhà đất đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
Ngoài ra, nếu người thực hiện thủ tục nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ cùng thời điểm nộp hồ sơ đăng ký biến động cần chuẩn bị thêm các giấy tờ sau:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân khi nhận chuyển nhượng, tặng cho bất động sản theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
– Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
– Các giấy tờ dùng để làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
Như vậy, nếu đã công chứng hoặc chứng thực xong thì khi đăng ký sang tên sẽ không cần sổ hộ khẩu.
Hồ sơ yêu cầu công chứng, chứng thực
* Hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng
Theo Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng năm 2014, hồ sơ công chứng nhà đất gồm các giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu của tổ chức công chứng nên các bên đến trực tiếp rồi điền theo mẫu của họ).
– Dự thảo hợp đồng do các bên thỏa thuận (thông thường công chứng viên sẽ soạn theo mẫu của phòng/văn phòng công chứng và người yêu cầu công chứng sẽ trả thù lao soạn hợp đồng nên các bên không cần chuẩn bị hợp đồng trước).
– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng (thực tế yêu cầu giấy tờ của các bên) như: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu.
– Bản sao Giấy chứng nhận (Sổ hồng, Sổ đỏ).
– Bản sao giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có, như:
Quảng cáo
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng tài sản chung/riêng.
+ Bản sao giấy tờ về thẩm quyền đại diện/ủy quyền như hợp đồng ủy quyền.
+ Sổ hộ khẩu (vì quy định chỉ được công chứng tại tổ chức công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành nơi có nhà đất nên khi công chứng các bên thường yêu cầu có sổ hộ khẩu).
Lưu ý: Bản sao là bản chụp hoặc bản in hoặc bản đánh máy có nội dung chính xác, đầy đủ như bản chính và không phải chứng thực.
* Hồ sơ yêu cầu chứng thực hợp đồng
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
– Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng nhà đất.
– Bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (mang bản chính để đối chiếu).
– Bản sao Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) và phải mang bản chính để đối chiếu.
Tóm lại, hồ sơ yêu cầu công chứng hoặc chứng thực không có quy định bắt buộc phải có sổ hộ khẩu. Tuy nhiên trên thực tế nhiều UBND xã, phường, thị trấn hoặc phòng/văn phòng công chứng vẫn yêu cầu.
Thủ tục sang tên sổ đỏ khi không có sổ hộ khẩu năm 2023
Sang tên là cách thường gọi của người dân dùng để chỉ quy trình, thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử, người dân gặp không ít băn khoăn khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ. Vậy cụ thể, quy trình thủ tục sang tên sổ đỏ khi không có sổ hộ khẩu thực hiện như thế nào, độc giả hãy cùng tìm hiểu qua nội dung dưới đây nhé:
Theo đó, ngày 21/12/2022 cũng đã có Nghị định 104/2022/NĐ-CP chính thức quy định về bỏ Sổ hộ khẩu giấy từ năm 2023. Khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau khi thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, thuế, nhà ở, nhà ở xã hội:
– Thẻ Căn cước công dân
– Chứng minh nhân dân
– Giấy xác nhận thông tin về cư trú
– Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư.
Như vậy, việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong 04 phương thức căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, bao gồm:
Phương thức 1: Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
Phương thức 2: Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;
Phương thức 3: Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;
Phương thức 4: Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú (đã nêu ở mục trên).
Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Sang tên sổ đỏ có cần hộ khẩu không?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và nhu cầu của quý khách hàng về sử dụng dịch vụ liên quan tới tư vấn pháp lý về Thời hạn trưng dụng đất tối đa là bao lâu. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (người mua, người được tặng cho).
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Hộ gia đình, cá nhân không nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
– Đại phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa có Văn phòng đăng ký đất đai.