Trong các tình huống như phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc khi quyền lợi của bản thân bị xâm phạm, việc báo cáo cho cơ quan công an trở nên cực kỳ quan trọng. Người dân, trong vai trò của những người biết đến sự vi phạm hoặc xâm phạm này, không chỉ có quyền mà còn có trách nhiệm góp phần vào sự an toàn và trật tự của xã hội. Khi bị xâm phạm quyền lợi, công dân có thể gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền, tải ngay Mẫu đơn trình báo công an mới năm 2023 tại bài viết sau.
Download mẫu đơn trình báo công an mới năm 2023
Cơ quan công an đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và sự an toàn của cộng đồng. Bằng cách báo cáo những hành vi pháp luật bất hợp pháp hoặc xâm phạm, người dân giúp cơ quan này có cơ hội nắm bắt thông tin quan trọng, điều tra và xử lý các vụ vi phạm một cách hiệu quả. Điều này không chỉ giúp ngăn chặn các tình huống xấu, mà còn góp phần tạo nên một môi trường an toàn, công bằng và hòa bình cho tất cả mọi người.
Khi viết đơn trình báo công an phải lưu ý những vấn đề gì?
Đơn trình báo công an là một tài liệu hoặc bản ghi chép mà người dân hoặc các tổ chức cung cấp cho cơ quan công an để báo cáo về một vụ vi phạm pháp luật hoặc một sự kiện có thể liên quan đến vi phạm pháp luật. Đơn này thường chứa thông tin về sự vi phạm, các chứng cứ liên quan, và các chi tiết mô tả về tình huống. Đơn trình báo công an giúp cơ quan công an nắm rõ thông tin cụ thể về tình huống và có cơ sở để tiến hành điều tra hoặc xử lý vi phạm pháp luật.
(1) Công an quận/huyện/xã/phường theo nơi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật
(2), (3), (4), (5) Họ tên, Số điện thoại, Số CMND/CCCD, địa chỉ hộ khẩu và nơi ở của người làm đơn trình báo
(6) Miêu tả chi tiết hành vi vi phạm, các mốc thời gian liên quan đến vi phạm, tên, địa chỉ người vi phạm (nếu có)
(7) Những yêu cầu của người trình báo với cơ quan công an. Chẳng hạn:
– Đề nghị xem xét hành vi vi phạm pháp luật của….
– Đề nghị xác minh người thực hiện hành vi vi phạm…
(8) Những chứng cứ kèm theo mà người trình báo có được như hình ảnh vi phạm, hợp đồng, cam kết…
Lưu ý:
– Thông tin ghi trong mẫu đơn nên thật chi tiết, chính xác, mạch lạc, rõ ràng thì quá trình giải quyết vụ việc sẽ diễn ra nhanh hơn và thuận lợi hơn.
– Nội dung sự việc nên trình bày theo trình tự thời gian.
– Cung cấp chi tiết thông tin người trình báo để cơ quan công an liên hệ lại dễ dàng khi cần.
– Người trình báo nên thực hiện nộp trực tiếp tại cơ quan công an để được thụ lý vụ việc sớm nhất, tránh thất lạc
Gửi đơn trình báo công an ở đâu?
Thông qua đơn trình báo công an, người dân hoặc tổ chức có cơ hội tham gia vào quá trình xử lý vụ vi phạm pháp luật và góp phần đảm bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội. Đơn trình báo công an có thể được nộp trực tiếp tại các cơ quan công an hoặc qua các kênh trực tuyến, và thường được xem xét một cách nghiêm túc để đảm bảo rằng các vụ vi phạm pháp luật được đối xử đúng mực và theo quy định pháp luật.
Theo khoản 4 Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thẩm quyền điều tra vụ án hình sự như sau:
“4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt…”.
Như vậy, để đơn trình báo được giải quyết một cách nhanh nhất, khi phát hiện tội phạm và các hành vi phạm tội, người dân nên trình báo tại cơ quan công an cấp huyện nơi tội phạm xảy ra
Có được rút đơn trình báo công an không?
Đơn trình báo công an đóng vai trò quan trọng trong quá trình bảo vệ quyền lợi của cộng đồng và duy trì trật tự xã hội. Người dân và các tổ chức có thể sử dụng đơn này để báo cáo về nhiều loại vi phạm, từ tội phạm nhỏ như mất cắp đến các hành động nghiêm trọng như tội ác, gian lận tài chính, hoặc bạo lực gia đình. Vậy có được rút đơn trình báo công an hay không?
Trong một số trường hợp hoặc do 02 bên đã tự giải quyết được với nhau, hoặc do có nhầm lẫn trong việc tố cáo, người dân có nhu cầu rút đơn trình báo.
Nếu vụ việc trình báo có dấu hiệu hình sự thì Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định việc khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Như vậy, chỉ các tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự thì người trình báo mới được rút đơn. Các tội phạm hình sự khác dù rút đơn thì cơ quan điều tra vẫn khởi tố vụ án hình sự.
Tìm hiểu thêm bài viết:
- Mẫu đơn xin chuyển đổi đất ao sang đất ở mới năm 2023
- Mẫu đơn xác nhận không tiền án tiền sự tại địa phương mới nhất năm 2023
- Mẫu đơn đề nghị cấp sổ đỏ lần đầu mới năm 2023
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu đơn trình báo công an mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Câu hỏi thường gặp
Việc tố giác có thể được thực hiện bằng miệng, bằng văn bản hoặc thông qua trang thông tin điện tử của Tổng Cục cảnh sát phòng, chống tội phạm.
Hồ sơ tố giác việc lừa đảo qua mạng gồm có:
– Đơn trình báo công an;
– Chứng minh thư nhân dân của bị hại (bản sao công chứng);
– Chứng cứ kèm theo để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội…).