Những khu đô thị, những công trình công cộng hiện nay ngày càng được đẩy mạnh xây dựng kéo theo đó là việc thu hồi đất. Vì diện tích đất tại các khu vực trọng yếu khá nhỏ và không còn nhiều diện tích đất nên cần phải có sự quy hoạch lại. Việc quy hoạch này sẽ giúp cho cơ sở hạ tầng đô thị ngày càng phát triển nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra những bài toán về đền bù. Vậy với mỗi loại đất khác nhau có giá trị đền bù khác nhau không? Bài viết “Giá đền bù đất ao vườn liền kề đất ở 2024” dưới đây của LSX sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc này.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Thế nào là đất ao vườn liền kề đất ở?
Đất ao vườn là diện tích đất sử dụng cho các mục đích như trồng chọt chăn nuôi nhưng quy mô nhỏ và thường liền kề với các diện tích đất ở. Giá trị của đất ao vườn và đất ở là khác nhau nên dù liền kề cùng trong 1 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì giá trị của 2 loại đất này cũng là khác nhau.
Trước khi tìm hiểu về giá đền bù đất vườn liền kề đất ở, cần hiểu rõ thế nào là đất vườn liền kề đất ở. Hiện nay Luật Đất đai không có quy định cụ thể về đất vườn liền kề đất ở.
Tuy nhiên, theo cách hiểu phổ biến, đất liền kề là diện tích đất tiếp giáp với đất thổ cư trong thửa đất có nhiều loại đất khác nhau. Về mặt pháp lý đất liền kề không có ranh giới cụ thể, do đó việc xác định còn gặp nhiều khó khăn.
Còn đối với đất vườn, căn cứ vào thực tiễn sử dụng đất có thể hiểu đất vườn là đất sử dụng để làm vườn, trồng cây hàng năm. Trước đây, theo Quyết định 507/1999/QĐ-TCĐC ban hành hệ thống biểu mẫu thống kê đất đai phục vụ công tác kiểm kê đất đai năm 2000 có nhắc đến đất vườn như sau:
“Đất vườn tạp là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại.”.
Từ các quy định nêu trên có thể hiểu đất vườn liền kề đất ở là loại đất được sử dụng trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng xen kẽ cây hàng năm với cây lâu năm trong cùng thửa đất hoặc xen kẽ với phần diện tích đất ở trong cùng thửa đất ở.
>> Xem thêm: Các trường hợp phải ký giáp ranh đất
Thu hồi đất trong trường hợp nào?
Có rất nhiều trường hợp phải ra quyết định thu hồi đất. Thường khi có các dự án đầu tư hoặc các công trình xây dựng công cộng của nhà nước vì mục đích xây dựng xã hội hoặc các mục đích an ninh quốc phòng thì các địa phương sẽ lên kế hoạch và thu hồi một số diện tích đất liên quan.
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất như sau:
– Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
– Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai
Giá đền bù đất ao vườn liền kề đất ở 2024
Giá đất đền bù ở từng địa phương từng thời điểm và từng loại đất là khác nhau. Nhưng nhìn chung là đất ở sẽ là loại đất có giá trị cao và được đền bù cao nhất. Đất nông nghiệp và đất ao vườn thường có giá trị đền bù thấp hơn. Vậy giá đền bù đất ao vườn hiện nay là bao nhiêu?
Để xác định giá đền bù đất vườn liền kề đất ở cần xác định diện tích đất vườn liền kè này là đất nông nghiệp hay đất ở.
Theo đó, khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. Cụ thể, thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:
– Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;
– Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
Như vậy, trường hợp đất vườn liền kề đất ở và trong đó có nhà ở hoặc trên Sổ đỏ có ghi nhận phần diện tích đất vườn liền kề (đã chuyển sang đất ở) thì được xác định là đất ở. Ngược lại, nếu chỉ liền kề đất ở nhưng không có nhà ở trên đất thì được xác định là đất nông nghiệp. Khi đó, giá đền bù đất vườn liền kề đất ở được xác định như sau:
– Trường hợp đất vườn liền kề đất ở là đất nông nghiệp:
Theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai và Điều 18 Nghi định 44/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP), khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án thì giá đất làm căn cứ bồi thường là giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Khi đó, đối với trường hợp sử dụng đất nông nghiệp đúng mục đích, giá đất làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ được xác định trên cơ sở giá đất nông nghiệp theo địa bàn quận, huyện, thị xã được quy định tại bảng giá đất ban hành tại thời điểm thu hồi.
Cách tính giá đền bù như sau:
Giá đất bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp = Hệ số điều chỉnh giá đất x Giá đất theo Bảng giá đất
– Trường hợp đất vườn liền kề đất ở được xác định là đất ở:
Cũng theo điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, khoản 5 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, giá đền bù đất vườn liền kề đất ở khi bị thu hồi được tính như sau:
Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)
Trong đó:
- Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành ban hành áp dụng theo từng giai đoạn 05 năm.
- Hệ số điều chỉnh giá đất khi tính tiền bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng sẽ quyết định tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi.
Mời bạn xem thêm
- Đóng thuế đất thổ cư như thế nào?
- Thay đổi người đứng tên sổ đỏ như thế nào?
- Theo quy định chậm nộp thuế đất có bị phạt không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giá đền bù đất ao vườn liền kề đất ở 2024“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về nhà nước thu hồi đất như sau:
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 88 Luật Đất đai quy định như sau:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.