Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay có rất nhiều tranh chấp xung quanh vấn đề thu tiền sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền. Vì vậy hãy cùng Luật sư X tìm hiểu Thủ tục giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất như thế nào nhé.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Tiền sử dụng đất được hiểu như thế nào?
Tiền sử dụng đất là một trong những nghĩa vụ tài chính; mà người sử dụng đất cần phải nộp bên cạnh lệ phí trước bạ. Theo đó tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013; có đưa ra giải thích về tiền sử dụng đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
21. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước; khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Căn cứ xác định số tiền sử dụng đất
Theo đó, tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Sổ đỏ) phải nộp dựa trên những căn cứ sau:
- Diện tích đất được giao, được công nhận quyền sử dụng đất.
- Mục đích sử dụng đất.
- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo bảng giá đất; do UBND cấp tỉnh quy định hoặc giá đất cụ thể.
Như vậy, số tiền sử dụng đất phải nộp nhiều hay ít phụ thuộc vào diện tích đất; mục đích sử dụng đất, giá đất thu tiền sử dụng đất tùy từng địa phương.
Có thể lấy một ví dụ cụ thể:
Ông A có mảnh đất ở rộng khoảng 240 m2 giáp quốc lộ. Diện tích đất này thuộc xã Nam Cường, Tỉnh lộ 490; giáp đất thị trấn Nam Giang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Vậy số tiền sử dụng đất mà ông A phải nộp khi muốn xin cấp sổ đỏ được xác định như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất x Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất – Tiền sử dụng đất được giảm (nếu có) – Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)
Do đó tiền sử dụng đất của ông A được tính theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất = Giá đất ở x Diện tích đất ở phải nộp tiền sử dụng đất.
Và căn cứ theo quy định tại điểm đ Khoản 1 và mục 10 Phụ lục 1 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND; của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định thì giá tiền đất ở tại xã Nam Cường giáp đất thị trấn Nam Giang tính bằng 2.800.000 đồng/ m2.
Vậy, tiền sử dụng của ông A = 240 x 2.800.000 = 672.000.000 đồng.
Thủ tục giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất
– Đơn khởi kiện theo mẫu được Nhà nước ghi định.
– Giấy tờ liên quan chứng minh về quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoặc các giấy tờ thỏa mãn theo quy định tại Điều 100.
– Giấy tờ của bên khởi kiện như: chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước và Sổ hộ khẩu.
– Các giấy tờ chứng minh khác do bên khởi kiện cung cấp để làm chứng cứ giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Nộp đơn khởi kiện
- Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án
- Nộp tạm ứng án phí khi có thông báo từ Tòa án (khoản 2 Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
- Chờ thông báo thụ lý vụ án.(khoản 3 Điều 195 Bộ luật này).
Thụ lý vụ án và chuẩn bị xét xử
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; – Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đồng thời, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay.
Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để nộp tiền ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy bảo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Tòa án tiến hành thụ lý vụ án và ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm .
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân; đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây; thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993; do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai; của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam; và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993; được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mang tên người khác
Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân; đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; không phải nộp tiền sử dụng đất khi có một trong các loại giấy tờ trên; mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ; về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, ;hưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp.
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình cá; nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014; mà không có các giấy tờ tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013; thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
- Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993
Theo Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất; có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm;theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp sau đây:
- Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất; đối với diện tích đất ở đang sử dụng; trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình; cá nhân (phần vượt quá hạn mức vẫn phải đóng tiền sử dụng đất)
- Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở; nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi giao đất không đúng thẩm quyền trước 01/7/2014
- Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP; người sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993; và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức; để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Theo điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP; trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định; trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004; và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất; mà giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993; thì không thu tiền sử dụng đất.
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất để được sử dụng đất
- Theo khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình; cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của TAND; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành; quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại; tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; nếu trước đây đã nộp tiền sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Theo khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất; cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014; mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; nếu trước đây đã nộp tiền sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất
Nếu bạn gặp khó khăn trong vấn đề tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất. Hãy sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất của Luật sư X. Luật sư X chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành hỗ trợ các thủ tục liên quan đến giải quyết tranh chấp tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất của Luật sư X. Chúng tôi sẽ thực hiện:
- Tư vấn, hỗ trợ quý khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất
- Giải thích các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất
- Nghiên cứu vụ việc và tư vấn cách giải quyết
- Soạn thảo các giấy tờ, đơn tờ liên quan
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư X
Đến dịch vụ của Luật sư X bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất phức tạp; ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của chủ thể sử dụng đất. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư X; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Dịch vụ tư vấn, giải quyết tranh chấp về đất đai, nhà ở, bất động sản khác của Luật sư X
Ngoài các dịch vụ tư vấn soạn thảo các hợp đồng liên quan đến lĩnh vực đất đai; Luật sư X còn cung cấp các dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về đất đai; nhà ở; bất động sản khác. Cụ thể chúng tôi thực hiện tư vấn giải quyết các tranh chấp như sau:
- Tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và bất động sản khác;
- Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác như: Chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi, thừa kế, cho thuê, góp vốn…);
- Tranh chấp liên quan đến việc áp dụng, thu phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Thủ tục giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất. Nếu quý khách có nhu cầu pháp lý liên quan mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102.
Có thể bạn quan tâm:
- Thủ tục gia hạn sử dụng đất
- Thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thủ tục giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất
Câu hỏi thường gặp
Tùy từng vụ án có tính phức tạp khác nhau mà thời gian giải quyết tranh chấp về việc áp dụng thu tiền sử dụng đất sẽ khác nhau. Nếu tranh chấp đơn giản, hai bên hợp tác cung cấp đầy đủ chứng cứ thì thời gian khoảng 3-4 tháng. Nếu phức tạp hơn thì sẽ kéo dài hơn
Tiền sử dụng đất được tính theo nhiều căn cứ khác nhau, trong đó phổ biến nhất là tiền sử dụng đất theo bảng giá đất. So với tiền sử dụng đất tính theo giá đất cụ thể thì tiền sử dụng đất tính theo bảng giá đất sẽ thấp hơn.