Cổ phần và cổ phiếu là hai từ mà chúng ta thường xuyên nhắc đến trong đời sống. Tuy nhiên, có không ít người bị nhầm lẫn và không phân biệt được hai từ này. Vậy cổ phần và cổ phiếu khác nhau như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giải đáp vấn đề này cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Hiện nay vẫn có nhiều người nhầm lẫn, hiểu sai về cổ phần và cổ phiếu, nhưng hai từ này về mặt pháp lý là khác nhau, cụ thể khác nhau ở những điểm sau:
Khái niệm
Cổ phần có nghĩa là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ của công ty cổ phần. Cổ phần được thể hiện dưới dạng hình thức cổ phiếu; người nắm giữ cổ phần được gọi là cổ đông
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Nguời nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông của công ty đó.
Có thể thấy, cổ phiếu là hình thức biểu hiện của cổ phần; trong logic học thì cổ phiếu và cổ phần có mối quan hệ phạm trù hình thức và nội dung.
Giá trị pháp lý
Cổ phần là căn cứ về việc góp vốn của các thành viên trong công ty cổ phần và cũng là căn cứ pháp lý chứng minh là cổ đông của công ty cổ phần đó.
Có nhiều loại cổ phần khác nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận của các cổ đông sáng lập khi thành lập công ty. Và tương ứng với mỗi loại cổ phần thì cổ đông sở hữu có những quyền và nghĩa vụ pháp lý khác nhau. Đồng thời để chứng minh việc sở hữu cổ phần trong công ty cổ phần sẽ được thể hiện trong sổ cổ đông.
Cổ phiếu là căn cứ về việc sở hữu cổ phần. Cố phiếu thường được sử dụng bởi các công ty đã lên sàn chứng khoán.
Mệnh giá
Cổ phần không có mệnh giá cố định, do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần. Hội đồng quản trị quyết định giá chào bán cổ phần của công ty cổ phần nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán; trừ trường hợp cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập; cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của công ty; cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh.
Mệnh giá cổ phiếu chào bán lần đầu ra công chúng là mười nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là một trăm nghìn đồng Việt Nam và bội số của một trăm nghìn đồng Việt Nam.
Phân loại
Cổ phần được chia làm hai loại : Cổ phần phổ thông (công ty cổ phần phải có); Cổ phần ưu đãi: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức…
Dựa trên hình thức của cổ phiếu thì cổ phiếu được phân thành hai loại:
- Cổ phiếu ghi danh: là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Cổ phiếu này có nhược điểm là việc chuyển nhượng phức tạp, phải đăng ký tại cơ quan phát hành và phải – được Hội đồng Quản trị của công ty cho phép.
- Cổ phiếu vô danh: là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu này được tự do chuyển nhượng mà không cần thủ tục pháp lý.
Bên cạnh đó, như đã nói ở trên cổ phiếu hình thức biểu hiện của cổ phần nên cổ phiếu được quy định có những nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ, trụ sở của công ty cổ phần;
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
- Thông tin về nhân thân của cổ đông là cá nhân; các thông tin về cổ đông là tổ chức;
- Tóm tắt thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty.
- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu.
- Một số nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X; hãy liên hệ: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Cổ phần có nghĩa là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ công ty cổ phần. Cổ phần được thể hiện dưới dạng hình thức cổ phiếu, người nắm giữ cổ phần được gọi là cổ đông
Chứng khoán có các loại như: trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác.
Bạn có thể hiểu: Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của chủ thể phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
Cổ phần là căn cứ về việc góp vốn của các thành viên trong công ty cổ phần và cũng là căn cứ pháp lý chứng minh là cổ đông của công ty cổ phần đó. Có nhiều loại cổ phần khác nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận của các cổ đông sáng lập khi thành lập công ty. Và tương ứng với mỗi loại cổ phần thì cổ đông sở hữu có những quyền và nghĩa vụ pháp lý khác nhau. Đồng thời để chứng minh việc sở hữu cổ phần trong công ty cổ phần sẽ được thể hiện trong sổ cổ đông.
Cổ phiếu là căn cứ về việc sở hữu cổ phần. Cố phiếu thường được sử dụng bởi các công ty đã lên sàn chứng khoán.