Xin chào Luật sư. Hiện tại tôi đang tìm việc. Tôi thấy một số nơi không tuyển dụng nhân viên cố định mà lại tuyển nhân viên thời vụ. Tuy nhiên, tôi lại không hiểu thời vụ là gì? Hợp đồng thời vụ có thời hạn là bao nhiêu? Nếu thấy không hợp muốn nghỉ việc có dễ không? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng thời vụ là gì?
Hợp đồng thời vụ là hợp đồng lao động, được xác lập dựa trên sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về công việc theo mùa vụ, công việc mang tính tạm thời.
Hợp đồng thời vụ có thời hạn là bao nhiêu?
Theo quy định Bộ luật lao động 2012, khi có nhu cầu tuyển dụng lao động thời vụ, người sử dụng lao động và người lao động có thể ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Tuy nhiên, theo quy định mới tại Bộ luật Lao động năm 2019 (có hiệu lực từ 01/01/2021), loại hợp đồng này đã bị loại bỏ. Thay vào đó, tại Điều 20 Bộ luật Lao động chỉ ghi nhận 02 loại hợp đồng:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Làm sao để ký kết hợp đồng thời vụ khi pháp luật không quy định?
Như vậy, nếu cần sử dụng lao động làm công việc thời vụ, các bên phải tiến hành ký hợp đồng lao động có thời hạn. Thời hạn cụ thể của hợp đồng này vẫn do người lao động và người sử dụng tự thỏa thuận: 01 tháng, 03 tháng, 06 tháng,… nhưng không quá 36 tháng.
Hình thức hợp đồng thời vụ
Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động năm 2019:
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Như vậy, khi ký hợp đồng lao động để làm công việc thời vụ, các bên phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản trong các trường hợp sau:
– Thuê người lao động làm từ đủ 01 tháng trở lên.
– Thuê người lao động dưới 15 tuổi (điểm a khoản 1 Điều 145).
– Ký hợp đồng với người lao động làm giúp việc gia đình (khoản 1 Điều 162).
– Ký hợp đồng với nhóm người lao động thông qua một người được ủy quyền (khoản 2 Điều 18).
Nội dung hợp đồng thời vụ
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019:
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Khi ký hợp đồng thời vụ có được nghỉ việc không?
Hợp đồng thời vụ thường mang tính chất ngắn hạn nên người lao động và người sử dụng lao động thường chỉ ký hợp đồng ngắn hạn.
Với những hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng, người lao động hay người sử dụng lao động đều có thể chấm dứt hợp đồng trước hạn khá dễ dàng. Cụ thể:
Căn cứ khoản điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019:
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
Tuy nhiên, với hợp đồng có thời hạn 12-36 tháng:
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động:
Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng:
+ Phải có lý do mà luật quy định và báo trước cho người lao động biết trước 03 ngày làm việc.
+ Trường hợp người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục hoặc không trở lại sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng: Được chấm dứt hợp đồng luôn không cần báo trước.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Hợp đồng thời vụ có thời hạn là bao nhiêu?” . Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: điều kiện cấp phép bay flycam; thủ tục làm trích lục khai sinh trực tuyến; dịch vụ bảo hộ logo thương hiệu; dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ; thông báo giải thể công ty cổ phần; tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X qua hotline: 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Có thế bạn quan tâm
- Quân nhân chuyên nghiệp xin nghỉ hưu trước tuổi được không?
- Quy định về kiểm nghiệm định kỳ thực phẩm mới nhất
- Cách gia hạn bảo hiểm y tế sinh viên online như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động ký hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Hằng tháng, cả người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải đóng BHXH: Người lao động đóng 8%; người sử dụng lao động đóng 17,5%, bao gồm 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 0,5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Theo quy định hiện nay của Bộ luật lao động thì chỉ có hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn. Do đó, về bản chất hợp đồng thời vụ là hợp đồng xác định thời hạn. Do đó, người lao động thời vụ vẫn được nghỉ trong giờ làm việc theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Khi có xảy ra tranh chấp giữa người sử dụng lao động và ngươi lao động; thì người lao động có cơ sở để Tòa án giải quyết quyền lợi cho người lao động.