Tai nạn lao động là điều không ai mong muốn, song nếu xảy ra thì người lao động cần được hưởng quyền lợi đầy đủ. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng có thể được hưởng chế độ tai nạn lao động, mà cần có những điều kiện nhất định. LSX xin giới thiệu điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động cho các bạn tham khảo.
LSX xin đưa ra ý kiến tham khảo như sau:
Căn cứ:
- Bộ luật lao động 2019
- Luật an toàn vệ sinh lao động
Nội dung tư vấn
Tai nạn lao động là gì?
Tai nạn lao động là điều không thể lường trước và có thể để lại những tổn thương hệ quả sau đó. Chế độ tai nạn lao động là một chính sách xã hội nhằm bù đắp phần nào những tổn thương đó. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người lao động cũng được hưởng chế độ tai nạn lao động.
Theo luật an toàn vệ sinh lao động, người lao động chỉ được hưởng chế độ khi có đủ các điều kiện sau:
Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn;
Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Nhìn thì có vẻ hơi phức tạp, những thực chất quy định này nhằm tránh trường hợp giả mạo, sai sót, cố tình bị tai nạn để được hưởng chế độ tai nạn lao động. Các bạn nên lưu lại để làm kiến thức, tránh rủi ro xảy ra.
Hợp đồng lao động không thời hạn là gì?
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Hợp đồng lao động không thời hạn hay còn được gọi là một trong những loại hợp đồng mà pháp luật cho phép giao kết. Bộ luật lao động 2012 quy định hợp đồng lao đồng phải được ký kết theo một trong các dạng sau đây:
Hợp đồng lao động xác định thời hạn,
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.
Tùy vào mục đích và tính chất công việc mà các bên có thể chọn loại hợp đồng lao động phù hợp với đôi bên. Đồng thời, các loại hợp đồng này được phân loại dựa trên hợp đồng có hiệu lực bao lâu.
Do đó, hợp đồng lao động này có thể hiểu đơn giản là loại hợp đồng mà đôi bên không xác định thời hạn hay thời điểm hợp đồng chấm dứt. Bộ luật Lao động 2012 cũng quy định cụ thể về loại hợp đồng này như sau:
Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
Hợp đồng lao động này là hợp đồng mà trong đó hai bên, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng không xác định.
Theo đó, hợp đồng làm việc không xác định thời hạn thường không có thời gian kết thúc hợp đồng và hợp đồng chỉ kết thúc khi bên người lao động tuyên bố chấm dứt hợp đồng hoặc người sử dụng lao động tuyên bố chấm dứt hợp đồng nếu đáp ứng được điều kiện do pháp luật quy định. Và hợp đồng lao động không xác định thời hạn có hiệu lực tính từ ngày ký.
Đặc điểm của hợp đồng lao động:
Như đã nói ở trên thì hợp đồng lao động khác biệt so với các hợp đồng khác về thời hạn, thời điểm hợp đồng chấm dứt. Cũng vì lẽ đó mà người sử dụng lao động và người lao động khi ký kết loại hợp đồng này cũng sẽ có những quyền lợi và nghĩa vụ khác biệt so với khi ký kết loại hợp đồng khác, cụ thể:
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần phải có lý do cụ thể và cũng không bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng lao động như khi ký kết các loại hợp đồng khác nhưng phải thông báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày.
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ hôn nhân và gia đình tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay
Câu hỏi thường gặp:
Các trường hợp sau:
– Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
– Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
– Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Theo quy định pháp luật, việc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động là bắt buộc. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm tai nạn lao động cho từng lao động. Mức đóng được quy định tại điều 86 luật bảo hiểm xã hội 2014. Các trường hợp NLĐ được đóng bảo hiểm xã hội khi xảy ra tai nạn lao động sẽ được bảo hiểm xã hội chi trả.
Theo đó, điều kiện để được hưởng trợ cấp tai nạn lao động là người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội
Từ người sử dụng lao động:
người sử dụng lao động sẽ trợ cấp cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 40% của các mức dưới đây với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng căn cứ khoản 2 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015,. Cụ thể:
Mức hỗ trợ bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5 % đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
Mức hỗ trợ sẽ bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết.