Chào Luật sư! Tôi là N.T.A, 30 tuổi, đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Hôm qua, tôi vừa được công ty cho nghỉ việc nhưng không được báo trước. Vậy, luật sư có thể tư vấn giúp tôi, công ty cho nghỉ việc không báo trước thì phải làm sao? Cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn đọc đã gửi câu hỏi về cho Luật sư. Sau đây, hãy cùng nghe những tư vấn của Luật sư X qua bài viết sau đây nhé!
Công ty cho nghỉ việc không báo trước có vi phạm pháp luật không?
Trường hợp không phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc để tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động. Nếu nhân viên của bạn không có mặt tại nơi làm việc sau khi kết thúc thời hạn này thì bạn không phải báo trước khi cho nhân viên nghỉ việc.
Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên: Nếu nhân viên của bạn không thực hiện công việc một cách nghiêm túc, không có trách nhiệm, bỏ bê công việc mà không báo lại lý do với bạn thì bạn cũng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước.
Hai trường hợp cho nghỉ việc không báo trước như trên đều là do người lao động có lỗi trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động. Nên để đảm bảo cho hiệu quả công việc, người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền cho thôi việc, tuyển nhân viên mới để không làm ảnh hưởng tới tiến độ hoạt động kinh doanh của mình.
Trường hợp phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục (làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn); 06 tháng liên tục (làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng); quá nửa thời hạn hợp đồng lao động (làm việc theo hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng) mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,…; hoặc di dời, thu hẹp sản xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm nhân sự.
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của luật.
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Có được bồi thường khi công ty cho nghỉ việc không báo trước không?
Thời hạn phải báo trước đối với những trường hợp phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng được Bộ luật lao động quy định cụ thể. Theo đó, khoảng thời gian cần phải báo trước sẽ được thực hiện căn cứ vào loại hợp đồng lao động mà các bên ký kết.
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đây là hợp đồng mà khi ký kết hợp đồng hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục (với hợp đồng lao động không xác định thời hạn); 06 tháng liên tục (với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng); quá nửa thời hạn hợp đồng lao động (với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng) mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:
“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước“.
Vậy, bạn sẽ được công ty bồi thường:
Thứ nhất, phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc và nhận bạn trở về làm việc.
Thứ hai, bồi thường ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
Thứ ba, nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước
Thứ tư, nếu bạn không muốn quay về làm việc, công ty sẽ phải chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn và các khoản bồi thường khác.
Trường hợp công ty không chịu giải quyết, bạn có thể khiếu nại lên Công đoàn cơ sở hoặc Phòng lao động thương binh xã hội cấp quận/huyện nơi công ty đặt trụ sở để được giải quyết.
Như vậy, tùy từng loại hợp đồng bạn giao kết với công ty mà thời gian phải báo trước về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng khác nhau. Trường hợp người sử dụng lao động không đảm bảo về thời hạn báo trước khi cho nhân viên nghỉ việc thì hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đó có thể vi phạm pháp luật và phải chịu chế tài xử phạt theo quy định của Luật.
Công ty cho nghỉ việc không báo trước thì phải làm sao?
Thương lượng để giải quyết tranh chấp lao động
Đây là phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống, luôn được các bên tranh chấp lao động sử dụng đầu tiên khi phát sinh tranh chấp. Trong quá trình hòa giải, thương lượng các bên có thể nhờ đến sự tư vấn của Luật sư, những người có chuyên môn để cùng tham gia vào quá trình thương lượng. Kết quả thương lượng của các bên có thể được thể hiện bằng một văn bản thỏa thuận, hay hợp đồng mới mang tính chất ràng buộc các bên phải tuân thủ.
So với các phương pháp giải quyết tranh chấp khác thì thương lượng giải quyết tranh chấp cho thôi việc không báo trước sẽ không phải trải qua thủ tục kéo dài bắt buộc, thời gian giải quyết nhanh gọn, không tốn kém quá nhiều chi phí và công sức để giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, điểm hạn chế lớn phương án giải quyết tranh chấp lao động này là không đem lại hiệu quả cao. Tranh chấp lao động không được giải quyết triệt để, quá trình thực thi sau khi thương lượng không được đảm bảo bằng một cơ chế cụ thể nào.
Yêu cầu Hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải
Ngoài việc giải quyết tranh chấp cho nghỉ việc không báo trước thông qua thương lượng. Các bên tranh chấp cũng có thể yêu cầu Hòa giải viên lao động đứng ra tiến hành hòa giải giải quyết tranh chấp. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ịch hợp pháp của mình bị vi phạm thì có quyền làm đơn gửi đến Phòng Lao động thương binh xã hội yêu cầu Hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải.
Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật lao động 2019 thì tranh chấp trong trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải. Do đó, nếu cảm thấy không thật sự cần thiết thì bạn có thể bỏ qua bước này và yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp lao động luôn.
Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Khởi kiện tại Tòa án.
Nếu tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thể hòa giải hoặc các bên không tiến hành hòa giải thì gửi yêu cầu ra Hội đồng trọng tài lao động hoặc khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp lao động. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp cho nghỉ việc không báo trước là 09 tháng, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp cho thôi việc không báo trước là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc tranh chấp và mong muốn của mình bạn có thể lựa chọn một trong những cách giải quyết tranh chấp khi bị cho nghỉ việc không báo trước.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng
- Gộp sổ BHXH khi đã nghỉ việc
- Nghỉ việc giữa tháng có đóng bảo hiểm không?
- Nghỉ việc bao lâu thì lấy được tiền bảo hiểm xã hội?
- Tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Công ty cho nghỉ việc không báo trước thì phải làm sao?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về Giấy phép sàn thương mại điện tử, công chứng ủy quyền tại nhà, phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm,, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
“Đuổi việc” chỉ là ngôn ngữ nói hằng ngày, còn theo quy định của Bộ luật Lao động, hành vi đuổi việc người lao động được hiểu là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục.
+ 12 tháng liên tục: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
+ 06 tháng liên tục: Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng.
+ Quá nửa thời hạn hợp đồng: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc sau thời gian mà các bên đã thỏa thuận liên quan đến vấn đề này.
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp khác;
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ trường hợp khác;
– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
– Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.