Xin chào Luật sư X. Tôi tên là Hoàng Thị C, vừa qua tôi và chồng trong lúc cãi nhau do bất đồng quan điểm, trong lúc nóng giận tôi có lỡ xé giấy đăng ký kết hôn của cả hai. Vậy luật sư cho tôi hỏi: quan hệ vợ chồng của tôi có chấm dứt luôn không do giấy kết hôn đã bị xé mất không?. Mong luật sư giải đáp giúp tôi. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp thắc mắc “Có được xé đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng?” và cũng như nắm rõ một số vấn đề pháp luật xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Xé giấy đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng hay không?
Căn cứ Điều 57 và Điều 65 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:
+ Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
+ Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
+ Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Như vậy, trong trường hợp giấy đăng ký kết hôn có bị xé cũng không thể làm chấm dứt quan hệ vợ chồng của bạn được.
Sau khi kết hôn thì vợ, chồng phải cư trú trong địa bàn tỉnh?
Trường hợp vợ ở xã A và chồng ở xã B, cả hai đều thuộc tỉnh C. Như vậy thì sau khi kết hôn hai vợ chồng phải cư trú trong địa bàn tỉnh X hay không?
Căn cứ Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng như sau:
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
Như vậy, cả hai vợ chồng không bị ràng buộc bởi lựa chọn nơi sống, sinh hoạt của mình về vấn đề cư trú mà đây là vấn đề tự do lựa chọn.

Giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký của hai vợ chồng có giá trị pháp lý không?
Theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Theo đó, hai bên nam và nữ ký tên vào sổ Hộ tịch, cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Như vậy, nếu không có chữ ký của 2 bên nam nữ mà Ủy ban nhân dân xã đã cấp Giấy đăng ký kết hôn là sai quy định của pháp luật, giấy đăng ký kết hôn này cũng không hợp lệ. Do đó, pháp luật sẽ không công nhận quan hệ hôn nhân của vợ chồng bạn, bạn có thể yêu cầu Tòa án hủy việc đăng ký kết hôn trái pháp luật.
Giải quyết ly hôn khi giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký của hai vợ chồng như thế nào?
Theo quy định tại Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về thụ lý yêu cầu ly hôn:
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Theo quy định trên, trong trường hợp bạn sẽ được xem là không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
Nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết như sau: quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con thì cha mẹ có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; tài sản được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan,…
Vợ bỏ đi biệt tích chồng có được kết hôn với người khác?
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Như vậy, theo quy định như trên, pháp luật nghiêm cấm hành vi đang có vợ, chồng mà kết hôn với người khác. Cho nên, dù vợ của bạn có đi biệt tích, thì bạn không được thực hiện hành vi này.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Có được xé đăng ký kết hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, xuất hóa đơn điện tử cho khách lẻ, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Không đăng ký kết hôn con có được mang họ bố không?
- Ai được nuôi con khi không đăng ký kết hôn nhưng có con chung?
- Giấy chứng nhận kết hôn không có chữ ký có được công nhận?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 điều kiện kết hôn được quy định như sau:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, hiện nay pháp luật không thừa nhận có nghĩa rằng pháp luật không cho phép người đồng giới đăng kí kết hôn tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay được coi như vợ, chồng với các quyền và nghĩa vụ tương ứng. Tuy nhiên, pháp luật cũng không can thiệp vào việc tổ chức đám cưới của hai người vì những thủ tục đám cưới hay đám hỏi nó không có giá trị pháp lý trong hôn nhân.
Giấy đăng ký kết hôn, hay chính xác là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là văn bản chứng nhận cho sự kiện đăng ký kết hôn của hai bên nam, nữ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân, gia đình giữa hai bên nam, nữ. Từ đó, họ chính thức trở thành vợ chồng có những quyền và nghĩa vụ theo pháp luật hôn nhân và gia đình. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là kết quả được cơ quan có thẩm quyền cấp khi đăng ký kết hôn thành công.