Đăng ký bổ sung kế hoạch sử dụng đất

bởi Hữu Duy
Đăng ký bổ sung kế hoạch sử dụng đất

Khi có nhu cầu sử dụng đất với quy mô lớn thì ta cần phải có một kế hoạch trước. Kế hoạch đó cần phải được đăng ký. Vậy đăng ký bổ sung kế hoạch sử dụng đất như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Đăng ký kế hoạch sử dụng đất

Đăng ký kế hoạch sử dụng đất là yêu cầu bắt buộc phải làm mới có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Tại các địa phương, mỗi năm UBND cấp huyện sẽ ra thông báo về về việc đăng ký kế hoạch sử dụng đất cho năm đó. Việc đăng ký sẽ phụ thuộc vào các quy định của Luật Đất đai năm 2013 và những tình hình nhà đất, kế hoạch phát triển của địa phương. Việc đăng ký này sẽ là cơ sở để UBND huyện lập các bản quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phù hợp nhất với.

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, quyền đăng ký kế hoạch sử dụng đất được áp dụng cho:

  • Các tổ chức
  • Doanh nghiệp
  • Hộ gia đình
  • Các nhân

Đối với các thửa đất có nhu cầu: giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ đăng ký sẽ được nộp lên Phòng Tài nguyên và Môi trường theo đúng thời gian mà UBND huyện đã nêu trong thông báo.

Người đăng ký kế hoạch sử dụng đất phải xác định chính xác nhu cầu, vị trí thửa đất và diện tích cần đăng ký, sau đó chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ như sau:

  • Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
  • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất)
  • Giấy tờ tùy thân của các nhân, giấy tờ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp,…

Có phải đăng ký kế hoạch khi chuyển mục đích sử dụng đất?

Theo quy định tại Điều 14 Luật Đất đai năm 2013:

“Điều 14. Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất

Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất”.

Điều 21 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định HĐND các cấp, UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai.

Điều 45 Luật Đất đai năm 2013 (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch) quy định:

“1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất:

a) Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

b) UBND cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.

2. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất:

a) Quốc hội quyết định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;

b) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

c) UBND cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện”.

Tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất”.

Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”.

Tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/1/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai) quy định:

“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;

c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;

d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp”.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên việc chuyển mục đích sử dụng đất bên cạnh nhu cầu của người sử dụng đất còn phải căn cứ vào việc quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Đăng ký bổ sung kế hoạch sử dụng đất
Đăng ký bổ sung kế hoạch sử dụng đất

Đăng ký bổ sung kế hoạch sử dụng đất như thế nào?

Quy trình đăng ký bổ sung kế hoạch sử dụng đất

  • Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra. Người dân sẽ được yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ thiếu hoặc giao giấy hẹn nhận kết quả nếu hồ sơ đạt chuẩn.
  • Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức kiểm tra thực địa.
  • Phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định gửi đến người xin giao đất, thuê đất.
  • Thời hạn giải quyết không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Người làm hồ sơ đăng ký kế hoạch sử dụng đất sẽ có nghĩa vụ nộp đầy đủ các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định trước khi nhận kết quả. Nên lưu giữa các biên lai nộp tiền để làm cơ sở pháp lý về sau. Người dân nên chú ý theo dõi điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để nắm rõ các quyền lợi của mình.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Đăng ký bổ sung kế hoạch sử dụng đất”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: giá đền bù đất, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, mã số thuế cá nhân tra cứu, công chứng ủy quyền tại nhà,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Kế hoạch sử dụng đất là gì?

Luật đất đai năm 2013 qui định như sau: “Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia qui hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kì qui hoạch sử dụng đất.”

Kế hoạch sử dụng đất bao gồm những loại nào?

Kế hoạch sử dụng đất bao gồm kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất an ninh và kế hoạch sử dụng đất quốc phòng. Kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền theo quy định luật đất đai và Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh là 05 năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.

Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh như thế nào?

– Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
– Xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong kỳ kế hoạch 05 năm và cụ thể đến từng năm;
– Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong kỳ kế hoạch 05 năm;
– Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

3.7/5 - (3 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm