Chào luật sư. Hiện tại ông tôi đang còn minh mẫn và ông tôi muốn lập di chúc. Khi lập di chúc ông tôi muốn có người làm chứng cho di chúc đó. Luật sư cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì ai là người được phép làm chứng cho việc lập di chúc này và Mẫu di chúc viết tay có người làm chứng được soạn thảo ra làm sao? Mong luật sư tư vấn giúp tôi.
Tại bài viết sau đây,Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Mẫu di chúc viết tay có người làm chứng năm 2022”. Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc đến bạn đọc .
Căn cứ pháp lý
Di chúc có người làm chứng là gì?
Nếu người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc vì không biết đọc, biết viết hoặc vì lý do nào đó mà nhờ người khác viết hộ di chúc thì di chúc này buộc phải có người làm chứng.
Người lập di chúc phải đọc cho người khác viết hộ di chúc trước mặt những người làm chứng. Di chúc viết xong phải do người làm chứng đọc to cho mọi người cùng nghe. được người lập di chúc thừa nhận là di chúc viết hộ ghi đầy đủ và phù hợp với ý nguyện của người để lại di sản. Người lập di chúc phải kí hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng, nếu điểm chỉ thì trong di chúc phải ghi rõ lý do không ký được.
Những người làm chứng xác nhận chữ kí hoặc xác nhận điểm chỉ của người lập di chúc và kí tên vào bản di chúc với danh nghĩa người làm chứng. Thiếu một trong các điều kiện này thì bản di chúc sẽ không có hiệu lực pháp luật.
Quy định pháp luật hiện hành về di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Việc lựa chọn lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng, theo quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự 2015, được áp dụng trong trường hợp người lập di chúc tự mình viết di chúc và có yêu cầu người làm chứng hoặc thuộc trường hợp người lập di chúc không tự mình viết di chúc, nhưng tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc.
Đối với di chúc được lập trong trường hợp này, theo quy định của pháp luật thì di chúc phải có ít nhất hai người làm chứng. Trong đó, người làm chứng phải đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 632 Bộ luạt dân sự 2015 giống như người làm chứng trong trường hợp lập di chúc miệng.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ ai cũng có thể là người làm chứng việc lập di chúc của người khác mà người làm chứng phải toả mãn được điều kiện quy định tại Điều 637 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể, người làm chứng được coi là đúng quy định của pháp luật nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Điều kiện để di chúc có người làm chứng hợp pháp
Điều kiện về chủ thể lập di chúc
Cũng giống như các hình thức di chúc khác, di chúc có người làm chứng muốn hợp pháp thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể lập di chúc.
Theo đó người lập di chúc là người có tài sản cần định đoạt.
Pháp luật thừa kế quy định đối tượng lập di chúc từ 15 tuổi trở lên. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi phải lập di chúc bằng văn bản và được bố mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự được toàn quyền lập di chúc. Người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải được người làm chứng lập di chúc thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Trong khi lập di chúc, người lập di chúc phải còn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép.
Điều kiện về người làm chứng di chúc
Với di chúc có người làm chứng, cần có ít nhất 02 người làm chứng. Điều này đảm bảo yếu tố khách quan, chính xác trong việc xác nhận sự kiện lập di chúc và trạng thái, năng lực của người lập di chúc.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc. Tuy nhiên, một số trường hợp sau đây không được làm chứng việc lập di chúc bởi có thể ảnh hưởng đến khách quan của di chúc:
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều kiện về nội dung để di chúc hợp pháp
Người lập di chúc có toàn quyền quyết định các nội dung của di chúc, phân chia tài sản cho ai, xử lý các quyền lợi, nghĩa vụ liên quan như thế nào. Tuy nhiên, để di chúc hợp pháp thì nội dung của di chúc phải đảm bảo tuân theo nguyên tắc chung của pháp luật, không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội.
Di chúc bằng văn bản không được viết tắt, không được viết ký hiệu. Di chúc có từ hai trang trở lên thì phải đánh số thứ tự từng trang và mỗi trang đều phải có chữ kí hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Nếu di chúc có sửa chữa, tẩy xóa thì người lập di chúc và người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ bị sửa chữa, tẩy xóa đó.
1.4 Điều kiện về hình thức để di chúc hợp pháp
Đối với di chúc có người làm chứng, để bản di chúc được coi là hợp pháp thì người lập di chúc có thể nhờ người khác viết tay hoặc tự mình, nhờ người khác đánh máy và có ít nhất hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ trước mặt người làm chứng, người làm chứng cho việc lập di chúc xác nhận và ký vào bản di chúc đã lập. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa loại di chúc này so với di chúc không có người làm chứng.
Mẫu di chúc viết tay có người làm chứng năm 2022
Hướng dẫn soạn thảo di chúc viết tay?
Di chúc là một dạng giấy tờ có tính pháp lý cao, do đó cần được soạn thảo và bảo đảm văn phong chuyên nghiệp tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP và cần phải có các nội dung sau:
- Ngày tháng năm lập di chúc
- Thông tin đầy đủ của người lập di chúc về tên, hộ khẩu, địa chỉ thường trú (ghi đúng và đẩy đủ)
- Họ và tên của người được hưởng di sản (ghi đúng, đầy đủ và có thể kèm điều kiện để được hưởng)
- Di sản để lại (cụ thể là tài sản hoặc tiền mặt)
- Chỉ định người thực hiện công việc khi nhận di sản
- Chữ ký của người để lại di sản, có thể bao gồm chữ ký của người làm chứng.
- Khi viết di chúc không nên viết tắt hoặc viết ký hiệu, nên đánh số trang và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Mời bạn xem thêm:
- Đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bị chia thừa kế lại không?
- Nhận thừa kế có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
- Con dưới 18 tuổi có được thừa kế tài sản không?
- Nhiều bản di chúc thì bản nào mới có hiệu lực pháp luật?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về “Mẫu di chúc viết tay có người làm chứng năm 2022”. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến các dịch vụ như: xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký nhượng quyền thương mại, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, trích lục đăng ký kết hôn, mã số thuế cá nhân, công chứng ủy quyền tại nhà, hợp pháp hóa lãnh sự,…. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Đối với di chúc bằng miệng: theo quy định tại Khoản 2 Điều 629 Bộ luật dân sự 2015: sau 3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên hết hiệu lực.
Đối với di chúc bằng văn bản: theo quy định tại Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 , di chúc bằng văn bản có hiệu lực cho tới khi có di chúc mới hợp pháp thay thế nó. Nếu bản di chúc hợp pháp mới chỉ có nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung di chúc cũ thì chỉ phần bị sửa đổi, bổ sung mới bị mất hiệu lực.
Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc được định nghĩa như sau:
“Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Bên cạnh đó, Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người lập di chúc, cụ thể như sau:
“Điều 625. Người lập di chúc
Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”
Đối chiếu quy định trên, có thể thấy cha, mẹ khi lập di chúc có toàn quyền định đoạt tài sản của mình mà không phải phụ thuộc vào bất cứ cá nhân, tổ chức nào, kể cả con cái của người đó.