Chào Luật sư, tôi có dự định bán nhà để chuyển đi nơi khác nhưng bên mua đòi tôi phải trả thuế trước bạ. Luật sư cho tôi hỏi Thuế trước bạ nhà đất ai phải nộp? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Thuế trước bạ nhà đất ai phải nộp? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Phí trước bạ nhà đất là gì?
Theo Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định, phí trước bạ nhà đất hay còn được gọi là thuế trước bạ nhà đất, là khoản tiền người sử dụng đất phải nộp khi mua bán nhà đất, thừa kế, chuyển nhượng, cho tặng,… để được cấp sổ đỏ trừ những trường được miễn được pháp luật quy định.
Theo đó, các trường hợp nhà, đất phải nộp thuế trước bạ được quy định cụ thể bao gồm: Nhà (dùng để ở, làm việc hoặc các mục đích khác) và đất (nông nghiệp/phi nông nghiệp) căn cứ vào Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Công dân Việt Nam có nghĩa vụ nộp phí trước bạ nhà đất. Các trường hợp không tuân thủ quy định sẽ không được giải quyết các vấn đề về quyền lợi và thủ tục theo quy định pháp luật.
Nộp phí trước bạ nhà đất khi nào?
Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định:
“Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”.
Theo đó, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp được miễn. Những trường hợp phổ biến cần nộp phí trước bạ nhà đất bao gồm:
– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (hay còn gọi là làm Sổ đỏ lần đầu).
– Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
– Tặng cho toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
– Thừa kế toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
Thuế trước bạ nhà đất ai phải nộp?
Lệ phí trước bạ khi sang tên
* Mức lệ phí trước bạ
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (gọi chung là chuyển nhượng nhà đất) mà giá chuyển nhượng cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì nộp lệ phí trước bạ theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá chuyển nhượng
Trường hợp giá chuyển nhượng bằng hoặc thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh ban hành thì lệ phí trước bạ được tính theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
* Người có nghĩa vụ nộp
Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau:
“Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”
Thông thường lệ phí trước bạ do bên nhận chuyển nhượng nộp, nếu các bên có thỏa thuận bên chuyển nhượng nộp lệ phí trước bạ thì thực hiện theo thỏa thuận đó.
Thuế thu nhập cá nhân khi sang tên
* Mức thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, giá chuyển nhượng nhà đất bằng hoặc cao hơn giá nhà, đất do UBND cấp tỉnh quy định thì thuế thu nhập cá nhân được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng
Lưu ý: Nếu hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất trong Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo giá đất tại Bảng giá đất.
* Người có nghĩa vụ nộp
Theo pháp luật thuế thu nhập cá nhân thì người có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là người có nghĩa vụ phải nộp thuế (bên bán), nếu hợp đồng thỏa thuận người nhận chuyển nhượng (người mua) nộp thuế thì thực hiện theo thỏa thuận.
Phí thẩm định hồ sơ khi sang tên
* Mức phí thẩm định hồ sơ
Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ do HĐND cấp tỉnh quy định nên mức thu của mỗi tỉnh, thành là khác nhau.
Xem chi tiết tại: Phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ 63 tỉnh thành
* Người có nghĩa vụ nộp
Thông thường bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất nộp phí thẩm định hồ sơ, nếu các bên có thỏa thuận khác thì thực hiện theo thỏa thuận.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Thuế trước bạ nhà đất ai phải nộp? Hy vọng bài viết có ích cho độc giả! Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề quy định Mức bồi thường thu hồi đất, giá đền bù đất, đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất, cấp đổi lại sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư, hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất, tư vấn đặt cọc đất, đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất, Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ… của Luật sư X. Hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Ai sẽ đứng tên sổ đỏ khi có nhiều người cùng mua chung một lô đất?
- Làm sổ đỏ có cần xác nhận tình trạng hôn nhân không
- Sổ đỏ có bảng tọa độ không giống với thực tế thì có được đính chính không?
Câu hỏi thường gặp
Các trường hợp được miễn phí trước bạ nhà, đất là các trường hợp được quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC, cụ thể bao gồm:
Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
Chuẩn bị sơ khai lệ phí trước bạ:
Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất theo Mẫu số 01
Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) theo diện miễn phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.
Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Bản sao hợp đồng chuyển nhượng.
Trình tự thực hiện:
Trường hợp nộp phí trước bạ nhà đất là hộ gia đình, cá nhân có thể nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
Trường hợp là tổ chức, nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh.
Thời hạn nộp phí trước bạ: 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế.
Hồ sơ khai lệ phí trước bạ của tài sản khác nộp tại chi cục thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng