Lương tháng 13 là thuật ngữ không còn xa lạ đối với người lao động, tuy nhiên, pháp luật vẫn chưa định nghĩa thuật ngữ này trong các văn bản pháp luật. Có thể hiểu nôm na đây là khoản tiền thường công ty dành cho người lao động làm việc sau một năm làm việc vất vả. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Lương tháng 13 có tính thời gian thử việc không? Tiền thưởng tết, lương tháng 13 có phải đóng thuể thu nhập cá nhân? Công ty không trả tiền lương tháng 13 cho người lao động có bị xử phạt không? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm lương tháng 13
Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa thế nào là “lương tháng 13”, tuy nhiên ở một số văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cũng đã đề cập đến.
Ví dụ: Công văn 560/LĐTBXH-BHXH ngày 06/02/2018 của Bộ LĐ-TB&XH.
Đối chiếu với quy định nêu trên thì tiền thưởng của người lao động làm việc (bao gồm tiền thưởng lương tháng thứ 13 và tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm không làm căn cứ để tính đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, lương tháng 13 là tên gọi do người lao động và doanh nghiệp tự đặt, bản chất nó là khoản thưởng theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019.
Lương tháng 13 có tính thời gian thử việc không?
Hiện nay, pháp luật không có quy định chính thức nhưng cách tính lương tháng 13 phổ biến là dựa trên thâm niên và thời hạn công việc.
Cách tính này đã được áp dụng tại nhiều doanh nghiệp. Một điều chắc chắn rằng tiền lương tháng 13 không phải là khoản tiền bắt buộc theo quy định của pháp luật nên tại mỗi doanh nghiệp sẽ có cách tính riêng phụ thuộc vào tình hình sản xuất của doanh nghiệp và số lượng người lao động trong đơn vị.
Cách tính tiền lương tháng thứ 13 thường theo công thức thông dụng sau:
- Làm đủ 12 tháng (bao gồm cả thời gian thử việc) thì sẽ được hưởng 1 tháng lương.
- Nếu không làm đủ 12 tháng (hoặc có tăng/giảm lương trong thời gian làm việc), thì sẽ tính theo tỉ lệ tương đương.
Cách tính trên được áp dụng tại nhiều doanh nghiệp.
Do tiền lương tháng 13 không phải là khoản tiền bắt buộc theo quy định của pháp luật nên mỗi doanh nghiệp sẽ có cách tính, cách xác định khác nhau. Việc tính lương tháng 13 còn phụ thuộc vào tình hình sản xuất của doanh nghiệp và số lượng người lao động trong đơn vị.
Theo đó, nếu những người lao động làm đủ 12 tháng (bao gồm cả thời gian thử việc) được hưởng 1 tháng lương. Nếu không làm đủ 12 tháng thì lương tháng 13 tính theo tỷ lệ tương đương với thời gian làm việc.
Như vậy, câu hỏi Lương tháng 13 có tính thời gian thử việc không?, câu trả lời là có.
Tiền thưởng tết, lương tháng 13 có phải đóng thuể thu nhập cá nhân?
Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN như sau:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
+ Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
+ Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
+ Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
+ Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thu nhập từ thưởng tết, thưởng tháng 13 thì vẫn thuộc diện phải chịu thuế TNCN. Kể cả thưởng bằng tiền và thưởng bằng hiện vật.
Doanh nghiệp có bắt buộc phải trả lương tháng 13 cho người lao động?
Tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc thưởng cho người lao động như sau:
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Căn cứ theo quy định hiện hành, lương tháng 13 (còn gọi là tiền thưởng) là khoản tiền do người sử dụng lao động quyết định, pháp luật không bắt buộc doanh nghiệp phải trả lương tháng 13 cho người lao động.
Lương tháng 13 sau khi nghỉ việc tính thuế thu nhập cá nhân luỹ tiến hay toàn phần?
Căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Như vậy, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế trong trường hợp của nhân viên công ty chị là thời điểm chi trả lương vào tháng 1 năm sau.
Đồng thời, Điểm b.2 Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng quy định:
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Theo quy định này, trường hợp người lao động công ty chị nghỉ làm khi chưa hết hợp đồng lao động thì khi trả lương tháng 13, công ty chị vẫn khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Công ty không trả tiền lương tháng 13 cho người lao động có bị xử phạt không?
Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương như sau:
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Căn cứ Điều 104 Bộ luật trên quy định về tiền thưởng như sau:
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo đó, pháp luật không có quy định cụ thể nào về việc bắt buộc người sử dụng lao động phải thưởng lương tháng 13 cho người lao động nên việc có bắt buộc phải trả lương tháng 13 hay không cần xem xét đến hợp đồng mà người lao động đã ký với người sử dụng lao động. Đối với trường hợp của bạn, trong hợp đồng lao động, công ty có cam kết thưởng lương tháng 13 do đó công ty vẫn phải tuân thủ theo nội dung đã cam kết và bắt buộc phải chi trả khoản tiền này cho bạn.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Lương tháng 13 có tính thời gian thử việc không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến đổi tên đệm Bắc Giang của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Vấn đề thưởng là vấn đề nội bộ của công ty, pháp luật không đặt ra quy định cụ thể công ty phải thưởng cho NLĐ trong tình huống nào, mức thưởng bao nhiêu,…
Do đó trường hợp của bạn, cả 2 người đều hoàn thành công việc, hiệu quả giống nhau nhưng mức thưởng khác nhau thì phải căn cứ vào quy chế thưởng của công ty hoặc bạn có thể xin ý kiến giải thích cụ thể từ công ty
Theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Như vậy, tiền lương tháng 13 là một khoản tiền thưởng và không làm căn cứ để tính đóng bảo hiểm xã hội.
Theo Công văn 73512/CT-TTHT năm 2018 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành:
Khoản thu nhập lương tháng thứ 13 của người lao động thuộc khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công của cá nhân.
Theo quy định trên, lương tháng thứ 13 là một khoản tiền thưởng, thuộc thu nhập phải đóng thuế thu nhập cá nhân.