Theo quy định hiện hành, khi cá nhân đáp ứng các điều kiện thì một người sẽ trở thành người phụ thuộc và được giảm trừ với mức 4,4 triệu đồng/tháng. Khi đó cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế đã đăng ký và được cấp mã số thuế để được hưởng những quyền lợi nêu trên. Vậy quy định pháp luật về việc giảm trừ gia cảnh như thế nào? Trong trường hợp, có bố mẹ là người phụ thuộc thì sẽ cần chuẩn bị hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ gồm những gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Giảm trừ gia cảnh là gì?
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay như thế nào?
Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2022 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
– Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
– Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Để xác định người phụ thuộc nhằm xét giảm trừ gia cảnh được hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Người phụ thuộc là con của người nộp thuế
Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:
– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Người phụ thuộc khác của người nộp thuế
– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để được tính là người phụ thuộc
Cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ gồm những gì?
Đối với hồ sơ chứng minh cha, mẹ là người phụ thuộc thì cũng tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
– Bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân.
– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như:
– Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.
– Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi đóng bảo hiểm xã hội?
- Chê người khác lùn, béo bị phạt bao nhiêu tiền
- Người bị tước quốc tịch có bị thu hồi hộ chiếu không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ năm 2023 gồm những gì?” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến dịch vụ thám tử tìm người. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Cách 1: Ủy quyền cho nơi chi trả thu nhập đăng ký thuế.
Cách 2: Trực tiếp đi đăng ký với cơ quan thuế.
Sau khi cá nhân đã được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc thì có thể tra cứu trên website dưới đây:
– Truy cập theo địa chỉ :https://www.tncnonline.com.vn/Pages/Homepage.aspx
– Truy cập vào hệ thống nhận tờ khai của Tổng cục Thuế theo địa chỉ http://nhantokhai.gdt.gov.vn/
– Truy cập và hệ thống thuế điện tử theo đường dẫn: http://thuedientu.gdt.gov.vn/.
Các cá nhân thuộc đối tượng không nơi nương tựa phải thỏa mãn các điều kiện để được giảm trừ gia cảnh. Trong đó:
Đối với người không nơi nương tựa trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời 02 điều kiện sau:
Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng bình quân tháng trong năm từ tất cả mọi nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Đối với người không nơi nương tựa ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập; hoặc có thu nhập nhưng bình quân tháng trong năm từ tất cả mọi nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.