Chào luật sư. Tôi là Vương Thị Thùy Tiên, hiện tại tôi đang sinh sống và làm việc tại thành phố Hưng Yên. Chồng tôi là người Kinh, còn tôi người Hoa. Tôi có một người con gái năm nay cháu được 7 tuổi. Lúc đi khai sinh tôi đăng ký khai sinh cho con theo mẹ dân tộc Hoa. Nhưng nay vợ chồng chúng tôi muốn đổi lại dân tộc cho con theo bố là dân tộc Kinh. Vậy cho tôi xin hỏi, tôi muốn đổi dân tộc cho con như vậy có được không? Và thủ tục xác định lại dân tộc trong giấy khai sinh thế nào? Chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật sư X. Tại bài viết dưới đây. Mời quý độc giả hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Thủ tục xác định lại dân tộc trong giấy khai sinh thế nào?”. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp thêm cho quý độc giả những thông tin cần thiết và bổ ích.
Căn cứ pháp lý
Cá nhân có quyền được xác định, xác định lại dân tộc của mình hay không?
Căn cứ theo điều 29 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền xác định, xác định lại dân tộc như sau:
- Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
- Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:
- a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
- b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
- Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.
- Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.”
Bên cạnh đó, theo Điều 45 Luật Hộ tịch 2014 quy định phạm xác nhận dân tộc như sau:
“Điều 45. Phạm vi thay đổi hộ tịch
Phạm vi thay đổi hộ tịch theo quy định tại Điều 26 của Luật này.”
Như vậy, theo như các phân tích ở trên thì cá nhân được quyền xác định dân tộc trong giấy khai sinh.
Quy trình, trình tự thay đổi lại dân tộc như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật hộ tịch 2014:
“Điều 47. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
- Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
Trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
- Thủ tục yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này.”
Do đó thủ tục xác định lại dân tộc được thực hiện theo các bước sau:
Ai có quyền yêu cầu thay đổi lại dân tộc trong giấy khai sinh?
Khoản 1 điều 29 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định như sau:
- Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
Theo quy định này, mọi cá nhân đều có quyền xác định lại để thay đổi dân tộc của mình. Tuy nhiên, việc tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc phải dựa trên những căn cứ, trường hợp được thay đổi dân tộc như đã nêu ở phần trên. Bộ luật dân sự hiện hành cấm lợi dụng việc thay đổi lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.
Cơ quan nào có thẩm quyền thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh?
Tại điểm b khoản 2 điều 7 Luật Hộ tịch năm 2014 có quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
Bên cạnh đó, Khoản 2, 3 điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014 cũng có quy định về thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
Như vậy, ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh.
- Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết thủ tục thay đổi dân tộc.
- Đối với người Việt Nam cư trú ở trong nước thực hiện thủ tục này thì ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú có thẩm quyền giải quyết.
Hồ sơ cần chuẩn bị để thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh
Khi tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh, cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu ban hành kèm theo thông tư 04/2020/TT-BTP Hướng dẫn luật Hộ tịch. Trường hợp người thay đổi dân tộc đã đủ từ 15 tuổi trở lên thì phải có ý kiến của người đó thể hiện trong Tờ khai này.
- Bản chính giấy khai sinh của người cần thay đổi dân tộc.
- Bản sao có công chứng, chứng thực sổ hộ khẩu.
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân (nếu có).
- Các giấy tờ, tài liệu liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi dân tộc: ví dụ như văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc thay đổi dân tộc cho con hoặc văn bản xác định cha, mẹ, con,…
Khi tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc, người thực hiện cần lưu ý chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ đã nêu ở trên để việc giải quyết được diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Thủ tục xác định, xác định lại dân tộc trong giấy khai sinh
Bước một: Chuẩn bị và nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu thay đổi dân tộc như đã nêu ở trên, người có yêu cầu nộp hồ sơ tại ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người đó để yêu cầu giải quyết.
Bước hai: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Khi người có yêu cầu gửi hồ sơ xin thay đổi dân tộc, người tiếp nhận hồ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ của người có yêu cầu.
Nếu xét thấy hồ sơ chưa đầy đủ, còn thiếu giấy tờ thì người tiếp nhận phải hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện theo quy định pháp luật.
Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật thì mới được tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc theo yêu cầu. Người tiếp nhận phải ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của mình.
Bước ba: Tiến hành thay đổi dân tộc
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi dân tộc là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu thay đổi dân tộc ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Khi thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi vào giấy khai sinh và cấp bản trích lục về việc thay đổi dân tộc của cá nhân đó.
Trường hợp tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc không được tiến hành tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
- Quy định mới về bồi thường khi thu hồi đất theo Luật đất đai
- Mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn năm 2023
- Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm bị xử lý ra sao?
- Có được đổi tiền khi tờ tiền bị mất số seri theo luật định không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Thủ tục xác định lại dân tộc trong giấy khai sinh thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Thủ tục xây dựng khung giá đất… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline: 0833.102.102. để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp. Hoặc quý khách hàng tham khảo thêm thông tin thông qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trích lục đăng ký cải chính hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện cải chính hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Còn trích lục hộ tịch (trích lục khai sinh) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Chính vì vậy; trích lục khai sinh và trích lại cải chính hộ tịch là hoàn toàn không giống nhau. Bạn cần hiểu rõ để tránh nhầm lẫn; gây mất thời gian trong khi thực hiện các giao dịch; các thủ tục hành chính.
Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Pháp luật cho phép việc cha, mẹ ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác đăng ký khai sinh cho con. Tuy nhiên việc ủy quyền này phải được lập thành văn bản có chứng thực tại UBND cấp xã hoặc công chứng tại văn phòng công chứng.