Xin chào mọi người và Luật Sư. Tôi có một số thắc mắc như sau. Tôi vừa bị công ty cho nghỉ việc và đã được bồi thường. Tuy nhiên tôi cảm thấy mức bồi thường chưa thỏa đáng. Nên tôi muốn hỏi khi cho nhân viên nghỉ việc thì công ty phải bồi thường bao nhiêu? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người và Luật Sư. Xin chân thành cảm ơn. Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X. Tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “ Bồi thường khi cho nhân viên nghỉ việc ” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Bồi thường khi cho nhân viên nghỉ việc
Nghĩa vụ của công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp:
-Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động;
-Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động;
-Trách nhiệm khác: hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm, cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động.
Nghĩa vụ công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:
-Nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết;
-Trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp thôi việc;
-Công ty bồi thường cho người lao động .
Đối với trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, thì ngoài những chi phí liên quan đến quyền lợi người lao động và trợ cấp thôi việc thì công ty phải bồi thường thêm cho người lao động.
Hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý.
Công ty bồi thường thiệt hại khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 thì nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
-Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
-Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc.
-Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
-Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
-Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Những khoản tiền nào mà người lao động sẽ được nhận khi nghỉ việc?
Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Căn cứ vào khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Theo đó, trong vòng 14 ngày thì người sử dụng lao động phải thanh toán tiền lương cho người lao động theo những ngày mà người lao động đã làm việc nhưng chưa được thanh toán tiền lương.
Tiền ngày nghỉ phép năm
Căn cứ vào khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
…
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Theo đó, đối với những ngày nghỉ phép năm mà người lao động chưa nghỉ thì người sử dụng lao động phải thanh toán tiền lương cho những ngày phép năm đó cho người lao động.
Tiền trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ vào khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Theo đó, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng bị người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động sẽ nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp.
Tiền trợ cấp thôi việc
Căn cứ vào khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động động 2019 quy định như sau:
Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Theo như quy định trên thì người lao động làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì sẽ được nhận tiền trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Tiền trợ cấp mất việc làm
Căn cứ vào khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Theo như quy định trên thì người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp mất việc làm khi người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Nghĩa vụ bồi thường khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Theo quy định tại Điều 41 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật thì phải bồi thường tổn thất về vật chất lẫn tinh thần cho người lao động. Tùy vào từng trường hợp mà mức bồi thường sẽ là khác nhau. Cụ thể:
Trường hợp 1: Nhận lại người lao động vào làm việc, NSDLĐ phải:
Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước);
Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.
Về cơ bản các khoản bồi thường này vẫn được áp dụng như BLLĐ năm 2012. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, người sử dụng lao động còn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.
Trường hợp 2: Người lao động không muốn làm việc, NSDLĐ phải trả:
Các khoản tiền như ở trường hợp 1;
Trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Trường hợp 3: NSDLĐ không muốn nhận lại và người lao động đồng ý, thì phải trả:
Các khoản tiền ở trường hợp 2;
Thỏa thuận về việc bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Bồi thường khi cho nhân viên nghỉ việc”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến tư vấn pháp lý về công ty tạm ngừng kinh doanh. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Nộp đơn xin nghỉ việc có rút lại được không
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc được trả lương không
- Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không
- Công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn
Câu hỏi thường gặp
Nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong 02 trường hợp sau:
Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Trường hợp công ty cho bạn nghỉ việc với lí do thay đổi cơ cấu tổ chức thì công ty sẽ phải chi trả tiền trợ cấp mất việc làm cho bạn mà không phải trả tiền bồi thường. Theo đó, mỗi năm bạn làm việc sẽ được nhận 01 tháng tiền lương trợ cấp thất nghiệp nhưng số tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương của người lao động.