Sổ đỏ là giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người dân đối với bất động sản là nhà đất. Trên sổ đỏ sẽ thể hiện các thông tin cơ quan liên quan đến thửa đất bao gồm diện tích, ranh giới, vị trí địa lý,… Vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà thông tin trên sổ đỏ có thể bị sai lệch so với thực tế. Khi phát hiện ra diện tích đất trên sổ đỏ có sai sót, người dân cần phải báo với cơ quan có thẩm quyền kịp thời để bảo vệ quyền lợi của mình. Vậy cụ thể, theo quy định hiện nay, trường hợp Cấp nhầm diện tích đất phải xử lý ra sao? Sổ đỏ cấp nhầm diện tích đất có bị thu hồi không? Thủ tục đính chính sổ đỏ khi cấp nhầm diện tích đất thực hiện như thế nào? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Một số nguyên nhân phổ biến dẫn đến việc cấp nhầm diện tích đất
Trên thực tế, việc cấp nhầm diện tích đất xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, nguyên nhân từ việc đo đạc
Việc cấp nhầm diện tích đất có thể là do sai sót trong quá trình đo đạc cấp sổ, hoặc tách thửa. Việc đo đạc chỉ bằng các phương tiện kỹ thuật thô sơ, có độ chính xác chưa cao dẫn đến có sự khác biệt về vị trí của thửa đất trong sơ đồ thửa đất. Việc sai sót này có thể dẫn đến hậu quả về diện tích đất, kích thước các cạnh thửa có sự khác biệt so với hồ sơ gốc (hồ sơ ban đầu) của thửa đất.
Việc sai sót, nhầm lẫn trong công tác đo đạc có thể là sai sót về vị trí từng điểm giới hạn của các cạnh thửa đất, sai sót về số ô, số thửa được ghi nhận trong sổ đỏ so với các hồ sơ khác như bản đồ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ lần đầu đối với thửa đất…
Thứ hai, sai sót về việc ghi thông tin số ô, số thửa, số tờ bản đồ của thửa đất trên sổ đỏ so với hồ sơ kê khai, đề nghị cấp sổ đỏ lần đầu hoặc hồ sơ đề nghị tách thửa đất
Đây cũng là một trong những nguyên nhân không mới đối với trường hợp bị sai sót thông tin về thửa đất như diện tích, số thửa, số tờ bản đồ thửa đất của bạn so với hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu (hồ sơ gốc) đối với thửa đất bị chia tách hoặc hồ sơ kê khai, đề nghị tách thửa đất.
Nhìn nhận một cách khách quan thì đây là nguyên nhân trong quá trình in ấn, làm phôi sổ đỏ của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai hoặc do người sử dụng đất kê khai không đúng thông tin về số ô, số thửa, số tờ bản đồ của thửa đất.
Cấp nhầm diện tích đất phải xử lý ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định về cách xử lý khi cấp nhầm diện tích đất như sau:
“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
- Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai. - Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”
Như vậy, khi cơ quan nhà nước cấp nhầm diện tích đất thì phải thu hồi sổ đỏ của thửa đất bị cấp nhầm và đính chính lại thông tin trên sổ đỏ đó theo quy định.
Sổ đỏ cấp nhầm diện tích đất có bị thu hồi không?
Không chỉ Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) mà các giấy tờ khác khi bị sai thông tin thì người được cấp đều có quyền đề nghị cơ quan cấp giấy tờ đó đính chính hoặc cải chính để sửa thông tin sai sót. Riêng trường hợp Giấy chứng nhận được cấp sai diện tích thì không thuộc trường hợp đính chính để sửa thông tin.
Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy , khi Giấy chứng nhận cấp sai diện tích (không đúng diện tích đất) thì sẽ bị cơ quan cấp Giấy chứng nhận thu hồi.
Lưu ý: Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong những trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng cho, góp vốn và đã được giải quyết theo quy định pháp luật (theo khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP).
Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Thủ tục thu hồi sổ đỏ bị cấp nhầm diện tích đất như sau:
- Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiếm tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Thủ tục đính chính sổ đỏ khi cấp nhầm diện tích đất
Thành phần hồ sơ
Tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định:
“3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:
a) Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.”
Trình tự thủ tục
Tại Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đính chính hoặc nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 3: Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thời gian thực hiện thủ tục đính chính sổ đỏ bị cấp nhầm diện tích đất là bao lâu?
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thời gian trên không tính các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cấp nhầm diện tích đất” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong những trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng cho, góp vốn và đã được giải quyết theo quy định pháp luật.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đính chính hoặc nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định:“3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:
a) Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.”