Xin chào Luật sư. Gia đình tôi có một thửa đất đã lâu không sử dụng đến nay, nay có nhu cầu xay dựng cây xăng bán lẻ tại đây nhưng có thắc mắc về quy định pháp luật, mong được luật sư trợ giúp. Cụ thể là khi xây dựng cây xăng như vậy thì đất xây dựng cây xăng là đất gì? Khi xây dựng xong cây xăng để buôn bán thì chúng tôi sẽ cần đáp ứng những điều kiện gì và cần thực hiện thủ như thế nào để có thể thực hiện kinh doanh bán lẻ xăng dầu? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Hiện nay việc người dân có nhu cầu mở cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu đã không còn quá xa lạ, tuy nhiên cần nắm rõ về loại đất xây dựng cây xăng và quy định về điều kiện kinh doanh xăng dầu để không vi phạm pháp luật. Với thắc mắc nêu trên, bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Luật sư X để nhận được giải đáp.
Căn cứ pháp lý
Đất xây dựng cây xăng là đất gì?
Căn cứ Điều 153 Luật Đất đai 2013, đất thương mại, dịch vụ gồm:
“Điều 153. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
2. Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
…”
Từ quy định trên, có thể thấy đất dùng để xây dựng cơ sở kinh doanh xăng dầu thuộc nhóm đất thương mại, dịch vụ.
Đồng thời, khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
…
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;”
Như vậy, đất dùng để xây dựng cơ sở kinh doanh xăng dầu là đất thương mại, dịch vụ và thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Điều kiện để thực hiện kinh doanh bán lẻ xăng dầu
Để biết được việc kinh doanh bán lẻ xăng dầu có đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định hay không thì cần phải xem xét cả về điều kiện chủ thể kinh doanh mà điều kiện của cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Cụ thể các điều kiện được quy định như sau:
Điều kiện về chủ thể kinh doanh bán lẻ xăng dầu
Chủ thể kinh doanh bán lẻ xăng dầu hay còn được gọi là thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu. Theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP thì thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu được hiểu là thương nhân kinh doanh việc bán lẻ xăng dầu theo hình thức nhượng quyền thương mại từ thương nhân kinh doanh xăng dầu đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu.
Để thực hiện việc kinh doanh bán lẻ xăng dầu, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 22 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP. Cụ thể các điều kiện được quy định như sau:
– Thương nhân phải kinh doanh cửa hàng xăng dầu bán lẻ được thành lập theo đúng quy định của pháp luật và trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cửa hàng bán lẻ phải ghi rõ nội dung kinh doanh là kinh doanh xăng dầu;
– Thương nhân kinh doanh bán lẻ xăng dầu phải có cửa hàng xăng dầu thuộc sở hữu và đồng sở hữu hoặc thuộc sở hữu doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng bán lẻ xăng dầu đủ điều kiện để kinh doanh bán lẻ xăng dầu theo quy định của pháp luật hiện hành;
– Đối với những nhân viên hay cán bộ quản lý có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh bán lẻ xăng dầu phải được đào tạo và huấn luyện bài bản về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường. Thêm vào đó, nhóm người này cần phải đảm bảo được cấp Chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, để kinh doanh xăng dầu bán lẻ, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu phải đảm bảo tất cả các điều kiện nêu trên đối với thương nhân.
Điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Pháp luật hiện hành đã quy định về điều kiện đối với cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu tại Điều 24 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP và khoản 18 Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP. Theo đó, cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu phải có đủ điều kiện theo quy định pháp luật và phải được Sở Công thương nơi có cửa hàng cấp Giấy chứng nhận là cửa hàng có đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu. Cụ thể như sau:
– Cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu phải thuộc sở hữu của chủ kinh doanh bán lẻ xăng dầu hoặc được thuê với thời hạn thuê từ 05 năm trở lên.
+ Cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải là cửa thương nhận nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân là đại lý bán lẻ xăng dầu hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc là của thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối theo quy định tại Nghị định quy định về kinh doanh xăng dầu. Theo đó, thương nhân phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng xăng dầu đủ điều kiện để kinh doanh bán lẻ xăng dầu;
+ Đối với cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu đi thuê để kinh doanh thì thương nhân trực tiếp đứng ra thuê phải đứng tên trên Giấy chứng nhận cửa hàng xăng dầu đủ điều kiện để kinh doanh bán lẻ xăng dầu.
– Cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu phải đảm bảo điều kiện về thiết kế và xây dựng. Cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu phải được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị phòng cháy chữa cháy theo quy định của Quy chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu, bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
– Đối với những nhân viên hay cán bộ quản lý có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh bán lẻ xăng dầu phải được đào tạo và huấn luyện bài bản về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường. Thêm vào đó, nhóm người này cần phải đảm bảo được cấp Chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, để kinh doanh bán lẻ xăng dầu thì cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về chủ thể và cả về mặt cửa hàng. Theo đó, khi tiến hành kinh doanh, thương nhân cần phải xem xét kỹ lưỡng các điều kiện để tạo lập hồ sơ đăng ký kinh doanh và bổ sung các điều kiện còn thiếu
Thủ tục mở cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu
Nếu đầy đủ điều kiện kinh doanh bán lẻ xăng dầu, thương nhân kinh doanh bán lẻ cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo trình tự, thủ tục sau để đăng ký và nhận Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu:
Chuẩn bị hồ sơ:
Thương nhân nhận quyền kinh doanh bán lẻ xăng dầu cần chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu ( Thực hiện theo mẫu đơn số 3 được ban hành kèm theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP);
– Bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp của thương nhân là chủ sở hữu cửa hàng xăng dầu bán lẻ;
– Bản sao của các chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng minh về đào tạo nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên cửa hàng theo quy định về điều kiện thương nhân được quy định trong Nghị định số 83/2014/NĐ-CP này;
– Bản kê khai trang thiết bị kinh doanh và thiết bị phòng cháy, chữa cháy tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu được quy định và các tài liệu chứng minh cửa hàng xăng dầu bán lẻ được xây dựng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
– Bản sao của văn bản xác nhận được cung cấp xăng dầu cho các cửa hàng bán lẻ xăng dầu của thương nhân chịu trách nhiệm phân phối và cung cấp;
– Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc thuê đất với thời hạn thuê từ 05 năm trở lên của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.
Nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, thương nhân nhận quyền kinh doanh bán lẻ xăng dầu nộp 01 bộ hồ sơ về Sở Công thương nơi có cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
Sở Công thương có trách nhiệm nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trong trường hợp xét thấy hồ sơ chưa hợp lệ, cần bổ sung thêm một số giấy tờ thì Sở Công thương có trách nhiệm ra văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Đối với trường hợp hồ sơ của thương nhân đã hợp lệ, Sở Công thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định hồ sơ và trả kết quả là Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 04 được ban hành kèm theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP. Thời gian trả kết quả đối với hồ sơ hợp lệ là không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ từ thương nhân.
Trong trường hợp Sở Công thương từ chối cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân thì phải có trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp Giấy chứng nhận.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quy định lao động làm bao nhiêu ngày trong tháng thì được tính phép?
- Làm kế toán bao lâu thì được làm kiểm toán nội bộ?
- Giá, phí công chứng các văn phòng công chứng có bằng nhau không?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Đất xây dựng cây xăng là đất gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như dịch vụ xin cấp lại sổ đỏ nhanh chóng, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Thời gian giải quyết hồ sơ: 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu có hiệu lực là 05 năm kể từ ngày cấp mới. Thương nhân sau khi nhận kết quả là Giấy chứng nhận thì phải thực hiện các nghĩa vụ về tài chính như phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Kinh doanh xăng dầu bao gồm các hoạt động như:
Xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu;
Sản xuất và pha chế xăng dầu;
Phân phối xăng dầu tại thị trường trong nước;
Dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển xăng dầu.