Sổ đỏ hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là giấy tờ quan trọng trong việc xác lập quyền sử dụng đất của chủ sở hữu đối với bất động sản nhà đất. Trên thực tế, có không ít trường hợp các cá nhân, tổ chức cố tình làm sai lệch nội dung sổ đỏ nhằm chiếm đoạt diện tích đất trái phép. Vậy xét dưới góc độ pháp luật hiện hành, cá nhân, tổ chức bị phạt bao nhiêu tiền khi làm sai lệch nội dung sổ đỏ? Làm sai lệch nội dung sổ đỏ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Phần diện tích đất mà cá nhân, tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp sổ đỏ được giải quyết như nào? Sau đây, Luật sư X sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ là loại giấy tờ gì?
Sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành, để ghi nhận quyền sử dụng đất, trong đó có: Đất ở, đất nông nghiệp, đất rừng, đất giao thông, đất phi nông nghiệp…
Khi được cấp cho đất ở và có nhà ở trên đất, thì phần nhà ở sẽ được ghi là tài sản gắn kết trên đất.
Sổ đỏ bao gồm những nội dung gì?
Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
- Trang 1 gồm:
- Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ.
- Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trang 2 là thông tin thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Trang 3 là sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận.
- Trang 4 là nội dung tiếp theo của mục những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận, nội dung lưu ý, mã vạch.
Bị phạt bao nhiêu tiền khi làm sai lệch nội dung sổ đỏ?
Tại Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện lại thủ tục hành chính về đất đai theo quy định đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.
Theo đó, cá nhân làm sai lệch nội dung có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, còn bị tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng; buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện lại thủ tục hành chính về đất đai.
Làm sai lệch nội dung sổ đỏ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Theo Điều 340 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức, như sau:
- Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai lệch thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tùy thuộc vào hành vi vi phạm, hậu quả và mức độ mà người làm sai lệch nội dung sổ đỏ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
Ngoài ra, còn bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Phần diện tích đất mà cá nhân, tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp sổ đỏ được giải quyết như nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 102 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:
- Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
Như vậy, phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp sổ đỏ được giải quyết theo quy định nêu trên.
Làm giả sổ đỏ để bán đất bị phạt bao nhiêu tiền?
Tại Khoản 3, Khoản 4 và Điểm b Khoản 5 Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:
a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;
Như vậy, người dùng sổ đỏ để bán đất sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, giao dịch bán đất từ sổ đỏ giả sẽ bị hủy bỏ và sổ đỏ được làm giả đấy sẽ bị tịch thu. Trường hợp của bạn thì anh H đã vượt khỏi khung xử phạt hành chính nên anh H sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Bị phạt bao nhiêu tiền khi làm sai lệch nội dung sổ đỏ?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục xin visa nhập cảnh việt nam. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Làm giả sổ đỏ để bán đất bị truy cứu trách nhiệm hình sự với 2 tội danh là lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội làm giả giấy tờ. Số năm Số năm tù của người có hành vi phạm tội sẽ phụ thuộc vào mức độ hành vi, kết quả của cơ quan điều tra và quyết định thi hành án của tòa.
Tại Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất, nếu chưa bị khởi tố, người làm giả sổ hồng có thể bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, đồng thời bị tịch thu sổ hồng giả.
Tội làm giả sổ hồng có thể bị quy vào tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả mạo của cơ quan, tổ chức. Hành vi làm giả sổ hồng này có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo mà không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm. Ngoài ra, người là giả sổ hồng tuỳ từng mức độ còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.