Trợ cấp thất nghiệp là một hình thức hỗ trợ quan trọng trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, được cung cấp cho người lao động sau khi quá trình sử dụng lao động với người sử dụng lao động kết thúc. Khoản tiền này thường được trả bởi cơ quan bảo hiểm xã hội để giúp người lao động có một nguồn thu nhập tạm thời trong thời gian họ tìm kiếm công việc mới hoặc chuẩn bị cho sự thay đổi trong cuộc sống và nghề nghiệp của họ. Vậy khi người lao động bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Căn cứ pháp lý
Người lao động tự ý bỏ việc không xin phép bao lâu thì công ty có quyền sa thải?
Tự ý bỏ việc (hay còn gọi là tự thôi việc) là tình trạng khi một người lao động quyết định chấm dứt quan hệ lao động với người sử dụng lao động mà không có sự thỏa thuận hoặc chấp nhận từ bên người sử dụng lao động. Điều này thường xảy ra khi người lao động cảm thấy không hài lòng với điều kiện làm việc, môi trường làm việc, hoặc có lý do cá nhân khác mà họ quyết định không tiếp tục công việc hiện tại.
Căn cứ khoản Điều 125 Bộ luật lao động 2019 quy định về trường hợp công ty có quyền sa thải nhân viên như sau:
“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Như vậy, theo khoản 4 Điều 125 vừa nêu trên thì người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày thì người sử dụng lao động có quyền sa thải.
Bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Trợ cấp thất nghiệp có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động trong trường hợp họ mất việc làm không phải do lỗi của họ. Nó giúp họ duy trì cuộc sống hàng ngày và giảm bớt tác động tiêu cực của thất nghiệp đối với tài chính cá nhân và gia đình. Tuy nhiên, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động thường phải đáp ứng một số điều kiện và tuân thủ các quy định pháp luật cụ thể:
Điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Theo đó, hai điều kiện đầu tiên là người lao động phải đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động và phải chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.
Như vậy khi đã đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật thì chỉ cần nộp đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, sau 15 ngày kể từ khi nộp hồ sơ nếu vẫn chưa có việc làm thì sẽ được nhận trợ cấp.
Hồ sơ đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp cần những giấy tờ gì?
Trợ cấp thất nghiệp không chỉ là một hình thức hỗ trợ tài chính cho người lao động khi họ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm công việc mới, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và đảm bảo tính công bằng trong lĩnh vực lao động. Trong trường hợp người lao động mất việc làm không phải do lỗi của họ, trợ cấp thất nghiệp trở thành một hệ thống an ninh xã hội quan trọng.
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
…
c) Quyết định sa thải;
…
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Bị sa thải có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LS X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và nhu cầu dùng dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ lần đầu. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phương thức chi trả BHXH qua ATM đăng ký như thế nào?
- Nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần qua thẻ ATM được không?
- Bảo hiểm xã hội 1 lần cho người nước ngoài như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Các chế độ BHTN gồm có:
– Trợ cấp thất nghiệp.
– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
– Hỗ trợ học nghề.
– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Người lao động tham gia ký kết các hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng lao động xác định thời hạn
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
+ Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
+ Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
+ Một người chỉ được nhiều lần tiền trợ cấp thất nghiệp nhưng chỉ được hưởng tối đa tổng không quá 12 tháng.