Bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay

bởi Nguyen Duy
Bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay

Chào Luật sư X, tôi có 10ha đất nông nghiệp chuyên trồng cây lâu năm là cây bơ. Tuy nhiên gần đây người ở UBND cấp huyện tới thông báo sẽ thu hồi đất để xây dựng dự án đầu tư khu công nghiệp và sẽ bồi thường hỗ trợ. Vậy bồi thường hỗ trợ thu hồi đất nông nghiệp hiện nay được quy định như thế nào? Xin được tư vấn.

Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé nhé.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện được bồi thường về đất

  • Để được bồi thường về đất phải có Sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp Sổ đỏ

Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…”.

Như vậy, để được bồi thường về đất thì hộ gia đình, cá nhân cần đáp ứng đủ điều kiện sau:

  • Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
  • Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (điều kiện cấp Giấy chứng nhận khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất gồm 02 trường hợp: Có giấy tờ và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
  • Trường hợp duy nhất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ vẫn được bồi thường

Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định:

“2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.

Theo đó, mặc dù không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

  • Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004.
  • Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
  • Lưu ý: Được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

Đất nông nghiệp có được đền bù khi Nhà nước thu hồi?

Bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay
Bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay

Đất nông nghiệp sẽ được đền bù khi Nhà nước thu hồi, nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện nhận bồi thường đất theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai năm 2013.

  • Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất nếu khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định thì được bồi thường.
  • Bồi thường đất bị thu hồi bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, hoặc bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
  • Bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi phải đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Thu hồi đất nông nghiệp được hỗ trợ bồi thường như thế nào?

Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy về bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:

  • Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường, gồm diện tích trong hạn mức theo quy định, diện tích đất do được nhận thừa kế.
  • Nếu có đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định thì không được bồi thường về đất nhưng cá nhân, hộ gia đình được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định.
  • Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước 1.7.2004 mà không có sổ đỏ hoặc không đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo quy định thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định.

Ngoài ra, cá nhân, hộ gia đình được nhận thêm các khoản tiền hỗ trợ khác khi thu hồi đất nông nghiệp như: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp…

Điều 78. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo

1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.

Khung giá đền bù đất nông nghiệp khi bị thu hồi hiện nay

Hiện nay, Nghị định số 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất nông nghiệp và là căn cứ để UBND cấp tỉnh xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương.
Công thức tính tiền đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi (m2) x giá đền bù đất (VND/m2).

Như Luật sư X đã phân tích ở trên, có thể hiểu rằng việc nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì người dân sẽ được hỗ trợ bồi thường tiền đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi (m2) x giá đền bù đất (VND/m2) và các khoản tiền đền bù khác theo quy định.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Bồi thường hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp hiện nay”. Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, giá đền bù đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai… của chúng tôi;, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Giá đền bù về đất không theo giá thị trường có đúng không?

Căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. So với giá thị trường thì giá đất cụ thể thấp hơn nhiều.
Vì tiền bồi thường được tính theo giá đất cụ thể nên người dân không được phép thỏa thuận.

Bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi như thế nào?

Mỗi tỉnh, thành có đơn giá bồi thường khi thu hồi đất khác nhau nên bạn đọc cần xem kỹ trong từng văn bản của từng địa phương.

Thủ tục giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất hiện nay ra sao?

heo Điều 69 Luật Đất đai 2013, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện theo 04 bước sau:
Bước 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Bước 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 3: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường.
Bước 4: Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
Nếu không tuân thủ theo đúng thủ tục trên thì người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại, khởi kiện.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm