Các khoản giảm trừ thuế TNCN được pháp luật quy định năm 2022

bởi Sao Mai
Các khoản giảm trừ thuế TNCN được pháp luật quy định năm 2022_

Xin chào Luật sư. Tôi tên là Minh 23 tuổi. Tôi mới được tuyển vào vị trí quản lý tại một công ty may mặc tại thành phố Hồ Chí Minh. Theo tôi tìm hiểm nếu tôi có người phụ thuộc đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật sẽ được giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân. Liệu ngoài giảm trừ gia cảnh thì còn các khoản giảm trừ thuế Thu nhập cá nhân nào khác không?. Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi.

Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Các khoản giảm trừ thuế TNCN được pháp luật quy định năm 2022” sau đây.

Căn cứ pháp lý

Các khoản cụ thể để chịu thuế TNCN trong thu nhập từ tiền lương, tiền công

Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Luật Thuế TNCN năm 2007 sửa đổi, bổ sung 2014

  • Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
  • Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công

Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC

có 03 khoản giảm trừ thuế TNCN như sau:

  • Giảm trừ gia cảnh, gồm giảm trừ cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ cho người phụ thuộc 
  • Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
  • Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Giảm trừ gia cảnh thuế TNCN:

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Mức giảm trừ gia cảnh :

Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14

Mức giảm trừ bản thân là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm)

Mức giảm trừ người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh:

1)Giảm trừ gia cảnh bản thân người nộp thuế:

Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). Quy định tại điểm c.1.2) Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Ví dụ : Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2022. Đến ngày 17/11/2022, ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2021 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên 185 ngày.
Như vậy, năm 2022, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2022.

Nghĩa là: Cá nhân nước ngoài phải là cá nhân cư trú thì mới được giảm trừ gia cảnh (Không phải là cá nhân cư trú thì không được giảm trừ gia cảnh)

Cá nhân cư trú

Căn cứ vào khoản 1, điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC thì một người là cá nhân cư trú ở Việt Nam khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:

Hiện diện tại VN từ 183 ngày trở lên trong 1 năM dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại VN.

Hoặc có nơi ở thường xuyên tại VN, 1 trong các trường hợp sau:

  • Theo nơi thường trú (công dân VN)
  • Theo thẻ tạm trú (người nước ngoài)
  • Có nhà thuê để ở tại VN theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong kỳ tính thuế.

2)Giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc:

Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC
+) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế người phụ thuộc.
+) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
+) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Các khoản giảm trừ thuế TNCN được pháp luật quy định năm 2022_

Giảm trừ thuế TNCN đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

Theo Khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bổ sung bởi Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC

Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện

  • Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.

Ví dụ : Ông Y đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện thông qua việc giao kết hợp đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc các doanh nghiệp được phép cung cấp các sản phẩm hưu trí tự nguyện. Trường hợp các sản phẩm hưu trí tự nguyện này tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính phê chuẩn triển khai, ông Y sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế như sau:

Giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động là 800.000 đồng/tháng, tương ứng với 9.600.000 đồng/năm thì mức được trừ khỏi thu nhập chịu thuế là 9.600.000 đồng/năm.

Giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện là 2.000.000 đồng/tháng, tương ứng với 24.000.000 đồng/năm thì mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động được trừ là 12.000.000 đồng/năm.

  • Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
  • Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.

Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.

Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).

Khoản giảm trừ thuế TNCN đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Theo Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:

Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.

Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại:

  • Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; 
  • Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.
  • Nghị định  số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

Trên đây là những vấn đề liên quan đến Các khoản giảm trừ thuế TNCN được pháp luật quy định năm 2022. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến giải thể doanh nghiệp, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, tra mã số thuế thu nhập cá nhân, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, giá đền bù đất, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hoặc vấn đề về khám nghĩa vụ quân sự nữ như thế nào của chúng tôi. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa cha mẹ với con thì có được giảm trừ thuế Thu nhập cá nhân?

Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (khoản này được bổ sung bởi Khoản 4 và Khoản 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC) thì trường hợp này thuộc 1 trong các trường hợp được miễn thuế Thu nhập cá nhân nên không cần phải đóng thuế Thu nhập cá nhân để giảm trừ thuế.

Các khoản thu nhập tiền lương, tiền công nào không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân?

Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, gồm:
– Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiềm nghèo cho bản thân người lao động và
thân nhân (bố, mẹ, vợi chồng, con) của người lao động.
– Khoản tiền nhận được theo chế độ liên quan đến sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể
– Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
– Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây
dựng văn bản quy pham pháp luật của Nhà nước.
– Khoản tiền ăn giữa ca do người sử dụng lao đông chỉ cho người lao đông không vượt quá mức quy định của Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội
– Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hô (hoặc thanh toán) cho người lao động là
người nước ngoài, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
– Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam
đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mâm non đến trung học phố thông do người sử dụng
lao đông trả hộ.

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có khác khoản thu sau:
– Thu nhập từ kinh doanh;
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công, gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công (dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền); Các khoản phụ cấp, trợ cấp…
– Thu nhập từ đầu tư vốn, gồm: Tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần…
Với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm các khoản như trên được tính là đối tượng có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

5/5 - (3 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm