Đất sử dụng ổn định lâu dài là loại đất không còn xa lạ đối với người dân hiện nay. Đây là loại đất mà hầu hết người dân đều mong muốn vì đem lại nhiều lợi ích cho người sử dụng đất chẳng hạn như việc sử dụng đất ổn định lâu dài là căn cứ quan trọng để người dân được cấp sổ đỏ, là căn cứ để Nhà nước bồi thường đất khi thu hồi,… Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, Các loại đất được sử dụng ổn định lâu dài gồm những loại đất nào? Căn cứ xác định sử dụng đất ổn định lâu dài được quy định ra sao? Lợi ích của việc sử dụng đất ổn định lâu dài là gì? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật sư X giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé.
Căn cứ pháp lý
Đất sử dụng ổn định lâu dài là loại đất gì?
Trước hết, pháp luật về đất đai không định nghĩa thế nào là đất sử dụng ổn định lâu dài mà quy định về những loại đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài và việc sử dụng đất ổn định của người sử dụng đất được hiểu như thế nào.
Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định:
- Kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó
- Đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Vậy các loại đất được sử dụng ổn định lâu dài gồm những loại đất nào?
Các loại đất được sử dụng ổn định lâu dài
Theo đó, Điều 125 Luật Đất đai quy định những loại đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài bao gồm:
Một là, đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng (đất ở tại nông thôn hoặc đất ở tại đô thị);
Hai là, đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai 2013 (là đất mà cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc. Cộng đồng dân cư được quyền sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản và không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác);
Ba là, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên (thường là được Nhà nước giao);
Bốn là, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định (mà các loại đất này không thuộc trường hợp được Nhà nước giao có thời hạn hoặc cho thuê);
Năm là, đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
Sáu là, đất xây dựng công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính.
Bảy là, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
Tám là, đất cơ sở tôn giáo (ví dụ đất thuộc chùa, tu viện, nhà nguyện, thánh thất…được quy định cụ thể tại Điều 159 Luật Đất đai 2013);
Chín là, đất tín ngưỡng (ví dụ đất có công trình đền, miếu, am, nhà thờ họ, từ đường);
Mười là, đất giao thông, thủy lợi (ví dụ đất xây dựng đường, mương tưới tiêu…), hoặc đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh hoặc đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh (ví dụ đất xây dựng khu vui chơi cho cộng đồng…);
Mười một là, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
Mười hai là, đất tổ chức kinh tế sử dụng do:
- Chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài.
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài.
Như vậy, có 11 loại đất được pháp luật quy định thời hạn sử dụng là ổn định, lâu dài.
Căn cứ xác định sử dụng đất ổn định lâu dài là gì?
Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
- Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
- Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
- Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
- Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
- Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
- Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
- Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
Lưu ý:
- Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ trên có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
- Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
Lợi ích của việc sử dụng các loại đất được sử dụng ổn định lâu dài
Theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Các loại đất được sử dụng ổn định lâu dài” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về mẫu hợp đồng mua bán nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định hiện hành thì không phải mọi trường hợp giao đất cho cá nhân sử dụng đều là sử dụng lâu dài. Trường hợp giao đất cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật Đất đai sẽ là 50 năm.
Căn cứ vào mục đích sử dụng đất mà xác định thời hạn sử dụng đất là bao lâu và chỉ trong những trường hợp được liệt kê tại Điều 125 Luật Đất đai mới sử dụng đất lâu dài.
Các trường hợp tranh chấp đất đã sử dụng lâu dài gồm:
Đất đã được hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài nhưng chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.
Tranh chấp khi đất đã sử dụng lâu dài là di sản chia thừa kế, tài sản sau khi ly hôn,..
Tranh chấp do lấn chiếm, sai lệch thông tin về đất đã sử dụng lâu dài liền kề
Tranh chấp do quy hoạch, giải tỏa, đền bù,…
Các tranh chấp về mua lại, chuyển nhượng, tặng cho,… quyền sử dụng đất đã sử dụng lâu dài.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp:
Tranh chấp đất đai có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ khác quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì do Tòa án giải quyết.
Tranh chấp đất đai không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ khác quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì chọn một trong hai hình thức giải quyết: một là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện; hai là khởi kiện tại Tòa án.