Chào Luật sư X, nơi tôi sống đang có các kế hoạch quy hoạch đất để xây dựng các dự án về giao thông nhưng tôi lại có mẫu đất nông nghiệp gần đó. Tôi rất lo lắng không biết đất của mình có nằm trong các trường hợp nhà nước thu hồi đất không. Vậy các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp hiện nay là gì? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé nhé.
Căn cứ pháp lý
Các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp theo quy định hiện nay
Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Ở các vùng nông thôn, đất nông nghiệp có thể xem là tư liệu sản xuất chính của người nông dân, họ sống chủ yếu bằng việc trồng lúa, trồng hoa màu, trồng cây,…. Do đó, khi bị thu hồi đất nông nghiệp cũng có thể coi là họ bị mất công ăn việc làm nên việc thu hồi đất phải căn cứ theo quy định của pháp luật và bồi thường thỏa đáng. Nhà nước khi thu hồi đất nông nghiệp thì mảnh đất thu hồi đó phải thuộc một trong các trường hợp sau:
Căn cứ vào Điều 16 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
- Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
- Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Điều 74 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai quy định về nguyên tắc bồi thường về đất như sau:
Một là, chỉ bồi thường khi đất bị thu hồi đáp ứng điều kiện, bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận; đất sử dụng không phải là đất trả tiền thuê hàng năm.
- Đất của cộng đồng dân cư, cở sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng không phải đất do Nhà nước giao, cho thuế; có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận.
- ….
Hai là, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường, cơ quan có thẩm quyền phải bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể tại địa phương do UBND cấp tỉnh quyết định.
Ba là, việc bồi thường phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Theo đó, nếu đáp ứng đủ điều kiện để được bồi thường về đất và không thuộc trường hợp không được bồi thường về đât theo quy định của pháp luật, đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ được bồi thường theo quy định tại Điều 77 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-VPQH 2018 Luật Đất đai như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế.
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.
Quy định về bồi thường đối với cây trồng
Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì phải bồi thường như sau:
- Đối với cây hàng năm, mức bồi thường bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch, trong đó, giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của cụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
- Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế khi phải di chuyển.
Như vậy, đối chiếu trường hợp của bạn với quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của bạn, và bạn đủ điều kiện để được bồi thường về đất theo quy định nêu trên, bạn sẽ được bồi thường bằng việc giao đất cùng mục đích sử dụng. Nếu không có đất để bồi thường, gia đình bạn sẽ được bồi thường một khoản tiền tương đương với giá trị diện tích đất tính theo giá đất tại địa phương bạn tại thời điểm có quyết định thu hồi. Và trường hợp thiệt hại về lúa, bạn sẽ được nhận mức bồi thường bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch.
Ngoài ra, bạn còn có thể được hỗ trợ để ổn định đời sống khi bị thu hồi đất nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Điều 19 Văn bản hợp nhất 03/2021/VBHN-BTNMTquy định về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, theo đó, đối tượng được hỗ trợ bao gồm:
- Bạn được giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp và giao đất để làm muối khi thực hiện một trong các Nghị đính số 64/CP ngày 27/09/1993, Nghị định số 85/1999/NĐ-CP; Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994; Nghị định só 163/1999/NĐ-CP và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
- Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình được giao đất nêu trên phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp;
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm tường quốc doanh. Và là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
Mức hỗ trợ được quy định như sau: một nhân khẩu tương đương 30kg gạo trong 01 tháng theo giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ.
Trường hợp bạn bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp thì được hỗ trợ trong 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Trường hợp phải di chuyển đến nơi có điều kiện kinh tế xã hội khó khan thì được hỗ trợ tối đa 36 tháng.
Và được hỗ trợ về đào tạo nghề, chuyển đổi nghề.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền, không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại quy định tại bảng giá đất của địa phương đối với diện tích đất bị thu hồi, và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục xin xác định ranh giới đất hiện nay
- Căn cứ xác định đất có tranh chấp hiện nay
- Thời hạn khởi kiện tranh chấp ranh giới đất là bao lâu?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp hiện nay”. Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai… của chúng tôi;, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo đó, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
Đất trồng cây lâu năm.
Đất rừng sản xuất.
Đất rừng phòng hộ.
Đất rừng đặc dụng.
Đất nuôi trồng thủy sản.
Đất làm muối.
Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đối với:
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đối với:
Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
+ Đền bù bằng đất: Việc đền bù được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi, loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp thì sẽ được đền bù bằng một diện tích đất nông nghiệp tương đương phù hợp.
+ Đền bù bằng tiền: Trường hợp không có đất để đền bù thì người dân sẽ được bồi thường một khoản tiền bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phải thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.