Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi có 2 anh em đều là cán bộ công chức và đều đang công tác và làm việc tại các cơ quan nhà nước. Do bố mẹ tôi hiện nay đã lớn tuổi nên vừa qua bố tôi có bàn bạc và quyết định sẽ để lại phần đất nông nghiệp mà bố tôi đang có cho hai anh em tôi. Tuy nhiên tôi lại nghe nói là cán bộ công chức không được phép mua bán hay nhận đất nông nghiệp. Luật sư cho tôi hỏi là ‘Cán bộ công chức có được nhận thừa kế đất nông nghiệp không” ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Đất nông nghiệp là loại đất rất phổ biến ở nước ta, tuy nhiên hiện nay nhiều người dân vẫn chưa nắm được các quy định liên quan đến vấn đề này. Mời các bạn hãy cùng LSX tìm hiểu về vấn đề nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp qua bài viết dưới đây nhé.
Đất nông nghiệp là gì?
Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng,.. Là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, đặc biệt không thể thay thế của ngành nông – lâm nghiệp.
Căn cứ theo điều 10 của Luật đất đai 2013 thì nhóm đất nông nghiệp sẽ bao gồm các loại đất như sau:
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh..”
Cán bộ công chức có được nhận thừa kế đất nông nghiệp không?
Tại thông tư 33/2017/TT-BTNMT tại khoản 2 điều 3 có quy định về căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo đó những trường hợp sau đây là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
– Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
– Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên, đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp.
– Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
– Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại điều 54 của Luật Đất đai 2013, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ vào quy định về trường hợp không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
Như vậy thì căn cứ theo điều 191 Luật đất đai 2013 và khoản 2 điều 3 thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì cán bộ công chức không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được thực hiện nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng. Nhưng được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho các loại đất nông nghiệp khác như Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối…
Tuy nhiên đối với trường hợp nhận thừa kế thì Cán bộ, công chức, viên chức mặc dù không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng vẫn được thừa kế quyền sử dụng đất trồng lúa.
Quyền thừa kế là quyền để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết, hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Bao gồm quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản cho người thừa kế theo pháp luật và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Theo đó thì đất nông nghiệp là di sản thừa kế do người mất để lại thì cá nhân nhận thừa kế là cán bộ công chức thì có thể nhận di sản thừa kế là đất nông nghiệp.
Quy định về nhận thừa kế đất nông nghiệp
Điều kiện nhận thừa kế đất nông nghiệp
Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền thừa kế.
Theo đó, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Với di sản thừa kế là đất nông nghiệp, việc thực hiện quyền thừa cũng thực hiện tương tự như các tài sản khác.
Tuy nhiên, cần xác định rõ thừa kế đất nông nghiệp theo di chúc hay theo pháp luật và cần xác định rõ có đáp ứng điều kiện được thừa kế đất nông nghiệp theo quy định của luật đất đai hay không.
Trường hợp người chết có để lại di chúc thì di sản thừa kế là quyền sử dụng đất nông nghiệp sẽ được chia theo di chúc đó.
Trường hợp không có di chúc, cá nhân muốn được nhận thừa kế đất nông nghiệp thì phải thuộc hàng thừa kế.
Về điều kiện được thừa kế đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai, cần đáp ứng đủ điều kiện được thực hiện việc thừa kế theo quy định tại khoản 1 Điều 188 và khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013.
Đó là điều kiện đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất.
Pháp luật Đất đai hiện hành cũng chỉ quy định Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa hoặc trường hợp Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Khi thuộc trường hợp nêu trên, pháp luật chỉ hạn chế quyền được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho mà thôi.
Việc thực hiện quyền thừa kế vẫn tiến hành theo quy định chung mà không bị ảnh hưởng.
Thủ tục nhận thừa kế đất nông nghiệp
Việc phân chia di sản thừa kế là đất nông nghiệp được xác định như thủ tục nhận thừa kế đối với các tài sản khác, gồm có:
- Theo nội dung của di chúc;
- Theo quy định của pháp luật trong trường hợp người chết không để lại di chúc.
Theo quy định tại Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015, sau khi mở thừa kế hoặc sau khi di chúc được công bố, những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc và cách thức phân chia di sản.
Việc thỏa thuận nhận thừa kế đất nông nghiệp phải được lập thành văn bản với nội dung rõ ràng.
Trường hợp chỉ có một người thừa kế duy nhất được hưởng di sản thừa kế là đất nông nghiệp thì phải lập văn bản khai nhận di sản thừa kế đó.
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận di sản thừa kế là đất nông nghiệp phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
Chủ thể có quyền yêu cầu công chứng là những người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Sau khi thực hiện xong thủ tục công chứng đã nêu, người được hưởng di sản có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên đối với quyền sử dụng đất nông nghiệp là di sản thừa kế đó.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu giấy xác nhận về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân 2023
- Mẫu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp năm 2023
- Mẫu giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm 2023
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Cán bộ công chức có được nhận thừa kế đất nông nghiệp không chúng tôi cung cấp dịch vụ nhận thừa kế đất đai, Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Cán bộ công chức có được nhận thừa kế đất nông nghiệp không” hoặc các dịch vụ khác liên quan như Mức bồi thường thu hồi đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như sau:
“Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
…
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải thể hiện tổng diện tích nhận chuyển quyền tại điểm 4 Mục I của Mẫu số 09/ĐK (Lý do biến động) như sau: “Nhận … (ghi hình thức chuyển quyền sử dụng đất) …m2 đất (ghi diện tích đất nhận chuyển quyền); tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng do nhận chuyển quyền và đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 là … m2 và từ ngày 01/7/2014 đến nay là … m2 (ghi cụ thể diện tích nhận chuyển quyền theo từng loại đất, từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)”;
b) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
d) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
đ) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
…”
Theo đó hồ sơ sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp được thực hiện theo quy định nêu trên.
Nếu có để lại di chúc thì việc chia thừa kế đối với phần đất nông nghiệp sẽ thực hiện theo di chúc.
Trường hợp không để lại di chúc thì việc chia di sản thừa kết sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật tại Bộ luật Dân sự 2015.
Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
…”
Bên cạnh đó tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
…”
Theo đó, trường hợp không có di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế của pháp luật.