Xin chào Luật sư. Tôi là Huyền, còn vài tháng nữa là tôi bước vào giai đoạn sinh đẻ. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa hiểu rõ về vấn đề khai sinh cho con. Mong Luật sư cung cấp cho tôi thông tin tôi phải khai sinh cho con vào lúc nào, bao lâu sau khi sinh con? Đến cơ quan có thẩm quyền nào để khai sinh? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Cha mẹ phải khai sinh cho con bao lâu sau khi sinh?” và các vấn đề liên quan đến chủ đề này như sau:
Căn cứ pháp lý
Đăng ký khai sinh là gì? Giấy khai sinh là gì?
Đăng ký khai sinh là việc cha mẹ hoặc người thân đăng ký sự kiện sinh cho mỗi đứa trẻ mới sinh ra tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thông thường được tiến hành trong thời hạn luật định kể từ ngày đứa trẻ được sinh ra.
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về giấy khai sinh:
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Giấy khai sinh là một trong những giấy tờ quan trọng nhất của mỗi con người. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc và là bằng chứng chứng minh cho mối quan hệ huyết thống được thể hiện thông qua nội dung của giấy khai sinh.
Ngoài ra, giấy khai sinh chứng chứng minh quyền Công dân của mỗi con người kể từ khi sinh ra và theo người đó đến hết cuộc đời. Bất kỳ ai sinh ra đều cần có giấy khai sinh.
Việc pháp luật quy định nơi đăng ký khai sinh rất rộng cho trẻ em mới sinh tạo điều kiện tốt nhất để cha mẹ có thể đăng ký khai sinh dễ dàng và nhanh chóng đảm bảo các quyền lợi của đứa trẻ được sinh ra.
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Cha mẹ phải khai sinh cho con bao lâu sau khi sinh?
Thời hạn đăng ký khai sinh cho con được quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014. Theo đó, khoản 1 Điều này quy định, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con.
“1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em”.
Nếu cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người có thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
“2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trườnghợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động”
Việc đăng ký khai sinh không chỉ thuộc về riêng trách nhiệm của cha, mẹ hoặc ông, bà mà còn là trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, cán bộ, công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã cũng phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trong địa bàn theo đúng thời hạn mà pháp luật quy định. Trong trường hợp cần thiết, công chức tư pháp – hộ tịch có thể tổ chức đăng ký khai sinh lưu động.
Như vậy, thời hạn đăng ký khai sinh cho con là 60 ngày kể từ ngày đứa con chào đời.
Ngoài ra, tại Điều 30 Bộ Luật dân sự 2015 quy định:
Điều 30: Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định. Tuy nhiên, việc đăng ký khai sinh là nghĩa vụ; thì việc khai sinh cho con trong một thời gian nhất định cũng là một nghĩa vụ mà bố mẹ cần tuân thủ.
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện khai sinh?
Các cơ quan dưới đây là cơ quan có thẩm quyền thực hiện khai sinh:
- Ủy ban nhân dân xã; phường; thị trấn nơi cư trú của người mẹ .
- Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì UBND xã nơi cư trú của người cha.
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha thì UBND xã nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế.
- Việc đăng ký khai sinh quá hạn cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại UBND xã nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng; nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
- Trong trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho mình thì có thể lựa chọn nơi đăng ký khai sinh quá hạn tương tự như thẩm quyền đã nêu ở trên; tại UBND xã nơi người đó cư trú.
- UBND cấp huyện có thẩm quyền đăng ký khai sinh quá hạn cho trẻ có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn thực hiện như thế nào?
Bước 1: Chuẩn bị hồm sơ
Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu;
- Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay thế bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực;
- Xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ em có đăng ký kết hôn). Trừ trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em.
- Văn bản ủy quyền được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ trong trường hợp ủy quyền hoặc giấy tờ chứng minh về mối quan hệ với người ủy quyền trong trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền.
- Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó; Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền
- Nếu không đúng thẩm quyền thì hướng người yêu cầu liên hệ cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
- Nếu hồ sơ đầy đủ thì tiến hành đăng ký khai sinh quá hạn. Trường hợp phải đi xác minh thì ra biên nhận và hẹn ngày trả kết quả.
- Trường hợp hồ sơ còn thiếu; không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người có yêu cầu bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Nhận kết quả
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định; nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp; công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục đổi bằng lái xe ô tô khi hết hạn theo quy định mới
- Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô khác tỉnh theo quy định hiện hành?
- Thủ tục đăng ký khai sinh khi mất giấy chứng sinh theo QĐ
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Cha mẹ phải khai sinh cho con bao lâu sau khi sinh?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định đơn xin trích lục bản án ly hôn; lấy giấy chứng nhận độc thân; xác nhận tình trạng hôn nhân online tpHCM;….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. Trường hợp không trực tiếp đi nộp thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay.
Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng, chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải có văn bản ủy quyền nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ.
Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy khai sinh đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.